Tin tức kinh tế ngày 18/9: Tiền người dân gửi ngân hàng cao kỷ lục

20:12 | 18/09/2025

36 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tiền người dân gửi ngân hàng cao kỷ lục; Giá mít tăng mạnh do nhu cầu xuất khẩu; NHNN cho thử nghiệm cho vay ngang hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/9.
Tin tức kinh tế ngày 18/9: Tiền người dân gửi ngân hàng cao kỷ lục

Giá vàng trong nước tiếp tục giảm

Đến 11h trưa 18/9, giá vàng miếng SJC được mua vào ở mức 130 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 132 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng so với cuối giờ chiều qua.

Cùng xu hướng, giá vàng nhẫn trong nước hôm nay cũng được một số thương hiệu điều chỉnh đi xuống. Giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ của SJC cũng giảm 300.000 đồng/lượng, xuống mức mua vào 126,3 triệu đồng/lượng, bán ra 129 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu cũng giảm xuống mức 130 triệu đồng/lượng.

Tính theo tỷ giá 26.460 VND/USD, hiện giá vàng thế giới đang quy đổi ra khoảng 117 triệu đồng/lượng, chưa bao gồm thuế, phí. Giá vàng miếng SJC vẫn đang cao hơn vàng thế giới 15 triệu đồng/lượng.

Giá mít tăng mạnh do nhu cầu xuất khẩu

Theo ghi nhận, giá mít siêu sớm loại 1 (giống Thái Lan) hiện được thương lái và các vựa thu mua tại vườn với mức 25.000 - 27.000 đồng/kg, cao gấp đôi so với cách đây khoảng ba tuần (12.000 - 13.000 đồng/kg).

Mít ruột đỏ loại 1 (giống Indonesia) cũng tăng mạnh từ 18.000 - 19.000 đồng/kg lên 30.000 - 31.000 đồng/kg. Loại 2 dao động 19.000 - 20.000 đồng/kg, trong khi loại 3 chỉ khoảng 10.000 đồng/kg.

Các tiểu thương cho biết, thời điểm này nhiều doanh nghiệp tăng cường thu mua mít để xuất khẩu sang các thị trường lớn, đặc biệt là Trung Quốc, nên giá được đẩy lên đáng kể. Trong khi đó, diện tích mít cho trái tại một số địa phương giảm do nông dân chuyển đổi cây trồng hoặc kết thúc mùa vụ, khiến thị trường càng trở nên khan hiếm.

NHNN cho thử nghiệm cho vay ngang hàng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày 18/9 đã ban hành 2 quyết định trong việc tạo lập môi trường, điều kiện thử nghiệm đối với giải pháp cho vay ngang hàng (P2P Lending) nhằm triển khai việc thử nghiệm giải pháp theo quy định tại Nghị định số 94/2025/NĐ-CP.

Cụ thể, NHNN đã ra quy định về dư nợ tối đa một khách hàng được vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng là 100 triệu đồng, đồng thời tổng dư nợ của khách hàng tại tất cả các giải pháp cho vay ngang hàng cùng tham gia cơ chế thử nghiệm có kiểm soát là 400 triệu đồng.

Theo NHNN, quy định này nhằm đảm bảo thống nhất chung nguyên tắc quản trị rủi ro, phù hợp với tính chất thí điểm của cơ chế thử nghiệm, đồng thời giới hạn tổn thất tài chính đối với cả bên cho vay và người đi vay, góp phần ổn định hệ thống tài chính.

Ngoài ra, nhà điều hành cũng ban hành quyết định hướng dẫn về việc kết nối, báo cáo và kiểm tra thông tin tín dụng của khách hàng giữa các công ty cho vay ngang hàng và Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC).

Quyết định này quy định cụ thể về điều kiện kỹ thuật để thực hiện kết nối với CIC, danh mục chỉ tiêu, thời hạn và tần suất cung cấp, quyền và nghĩa vụ của công ty tham gia cơ chế thử nghiệm khi kết nối với CIC.

Tiền người dân gửi ngân hàng cao kỷ lục

Theo công bố mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 6 năm nay, tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế đã đạt hơn 19,58 triệu tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 9,32% so với cuối năm 2024. Trong đó, lượng tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tiếp tục duy trì đà tăng, lên trên 15,7 triệu tỷ đồng.

Riêng tiền gửi dân cư đến cuối tháng 6/2025 đạt kỷ lục mới với hơn 7,69 triệu tỷ đồng, tăng 8,91% so với cuối năm 2024. Trong khi tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng cải thiện, đạt trên 8,1 triệu tỷ đồng, tăng 5,7%.

Dù mặt bằng lãi suất huy động hiện vẫn ở mức thấp, dòng tiền gửi từ dân cư tiếp tục gia tăng, phản ánh niềm tin vào hệ thống ngân hàng. Từ tháng 6 đến tháng 9, lãi suất tiền gửi bằng Việt Nam đồng tại các ngân hàng thương mại vẫn duy trì ở vùng thấp, đặc biệt là ở kỳ hạn ngắn. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng dao động 1,6 - 5,6%/năm; kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng ở mức 4,6 - 5,9%/năm.

TP HCM truy xuất nguồn gốc 100% hàng hóa có nguy cơ cao

UBND TP HCM vừa phê duyệt kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2026 - 2030.

Theo đó, TP HCM sẽ thiết lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc mang tính hệ thống, công khai, minh bạch, gắn với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia. Mục tiêu là xác thực thông tin sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí và nguồn lực cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý.

Bên canh đó việc truy xuất nguồn gốc không chỉ giúp kiểm soát chất lượng, mà còn góp phần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường quốc tế.

Bắt đầu từ năm 2026 (tới năm 2030), 100% sản phẩm, hàng hóa sản xuất trên địa bàn Thành phố thuộc nhóm rủi ro cao sẽ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc và kết nối với Cổng thông tin quốc gia. 100% sản phẩm trong danh mục ưu tiên của Thành phố sẽ được hướng dẫn áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 20:00