Tin tức kinh tế ngày 18/7: Nhóm cổ phiếu bất động sản tăng trưởng “nóng”

21:16 | 18/07/2025

71 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh; Nhóm cổ phiếu bất động sản tăng trưởng “nóng”; Ngân hàng top sau bứt phá mạnh mẽ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.
Tin tức kinh tế ngày 18/7: Nhóm cổ phiếu bất động sản tăng trưởng “nóng”;

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm với giá vàng giao ngay giảm 17.52 USD/ounce xuống còn 3,336.20 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với -0.52%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay đi ngang so với sáng qua và neo mức mua vào 118,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,6 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác ở mức 117,9 - 120,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116 triệu đồng/lượng mua vào và 119 triệu đồng/lượng bán ra.

Nhóm cổ phiếu bất động sản tăng trưởng “nóng”

Cổ phiếu bất động sản đang ghi nhận nhịp phục hồi mạnh mẽ, nhiều mã tăng hơn 50% trong vòng 3 tháng.

Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng nhà đầu tư cần thận trọng, bởi đà tăng chưa gắn chặt với chuyển biến thực sự trong hoạt động kinh doanh.

Theo thống kê, từ đầu tháng 4 đến nay, nhóm bất động sản là một trong những lĩnh vực hút dòng tiền mạnh nhất thị trường. Tính riêng trong phiên hôm qua 17/7, nhiều mã bất động sản như NVL, CEO, DIG nổi bật khi tăng trần và dẫn đầu thanh khoản toàn thị trường. Nhiều mã cổ phiếu khác cũng ghi nhận đà tăng mạnh như DXG, VIC, PDR, VHM, KDH tăng từ 3 - 5%. Động lực chính của “sóng cổ phiếu bất động sản” lần này đến từ kỳ vọng lãi suất giảm, gói tín dụng 120.000 tỷ đồng được thúc đẩy giải ngân, nhiều dự án được tháo gỡ lấy lại niềm tin nhà đầu tư.

Trong phiên hôm nay 18/7 dù không có mức tăng nổi bật do áp lực chốt lời lớn nhưng thanh khoản tại nhóm bất động sản cũng trong top dẫn đầu thị trường trong phiên sáng. Kết thúc phiên giao dịch 18/07, VN-Index tăng 7,27 điểm (0,49%), lên 1.497,28. HNX-Index tăng 1,68 điểm (0,68%) lên 247,77 điểm.

Đã có 109 doanh nghiệp công bố lợi nhuận quý II/2025

Tính đến ngày 17/7/2025, đã có 109 doanh nghiệp niêm yết đại diện 17,5% vốn hóa toàn thị trường công bố báo cáo tài chính hoặc ước tính sơ bộ kết quả kinh doanh quý II/2025, bao gồm 4/27 ngân hàng, 8/44 công ty chứng khoán, và 96/1512 doanh nghiệp phi tài chính, theo số liệu từ FiinTrade.

Tổng lợi nhuận sau thuế của nhóm này tăng 4% so với cùng kỳ năm 2024, mức tăng trưởng thấp nhất trong 8 quý gần đây kể từ quý III/2023, chủ yếu do không còn hưởng lợi từ hiệu ứng nền so sánh thấp.

Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh

Hàng tiêu dùng và nguyên liệu từ Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh vào 5 tháng đầu năm, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Mỹ hiện đứng thứ 3 về nguồn cung các mặt hàng nông lâm thủy sản cho Việt Nam với thị phần 8,2% và đạt tốc độ tăng trưởng 5,4%. Tính đến cuối tháng 4, Việt Nam chi tới 203 triệu USD để nhập khẩu rau quả từ Mỹ với tốc độ tăng trưởng gần 60% và Mỹ chiếm 26% thị phần rau quả nhập khẩu của Việt Nam.

Một mặt hàng khác mà Việt Nam cũng tăng nhập từ Mỹ là đậu nành. Mỹ và Brazil là 2 thị trường dẫn đầu về nguồn cung cho Việt Nam với thị phần lần lượt 59% và 28%. Trong 4 tháng qua, thị trường Mỹ tăng trưởng trên 19%, trong khi Brazil lại giảm 58%.

Ngân hàng top sau bứt phá mạnh mẽ

Sáu tháng đầu năm 2025, thị trường tín dụng ghi nhận bước tiến ngoạn mục, không chỉ về quy mô mà còn ở chất lượng tăng trưởng. Dư nợ toàn hệ thống ngân hàng cán mốc hơn 17,2 triệu tỷ đồng, tương đương mức tăng gần 10% so với cuối năm 2024, một con số cho thấy dòng vốn đã được khơi thông mạnh mẽ, vượt xa kỳ vọng của giới chuyên môn lẫn thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu vẫn còn những bất ổn tiềm tàng, động lực đến từ chính sách điều hành linh hoạt và sự thích ứng năng động của các ngân hàng thương mại Việt Nam được xem là điểm tựa quan trọng để tín dụng quay lại vai trò “mạch máu chủ lực” thúc đẩy tăng trưởng.

Đáng chú ý, bên cạnh những “ông lớn” vốn đã quen mặt trên thị trường, nhóm ngân hàng top 2, 3 cùng các tổ chức tín dụng trong diện tái cơ cấu hoặc tự tái cơ cấu lại cho thấy sức bật mạnh mẽ. Nhiều đơn vị thậm chí tăng trưởng vượt trung bình ngành, thể hiện nội lực cải thiện đáng kể về quản trị, chất lượng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:45