Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu

21:16 | 18/03/2025

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OECD hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu; Giá gạo xuất khẩu có xu hướng tăng trở lại; Hoa Kỳ muốn cân bằng thương mại với Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.
Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu
OECD hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Tại thời điểm 9h, giá vàng thế giới dao động quanh ngưỡng 3.002 USD/ounce, tăng hơn 10 USD so với cùng thời điểm phiên trước. Mức giá này tương đương 93 triệu đồng/lượng khi quy đổi theo tỷ giá USD tại Vietcombank.

Tại thị trường trong nước, giá vàng nhẫn và SJC trong nước cùng đi lên theo xu hướng thế giới, trong đó thương hiệu SJC tại các doanh nghiệp lên ngưỡng 96,9 triệu đồng/lượng còn vàng nhẫn cũng cộng thêm 100.000 đồng/lượng.

OECD hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu

Trong báo cáo hôm 17/3, OECD dự báo tăng trưởng toàn cầu ​​chậm lại từ 3,2% vào năm 2024 xuống 3,1% vào năm 2025 và 3% vào năm 2026 do tác động tiêu cực từ việc Mỹ tăng thuế nhập khẩu.

Tăng trưởng GDP hàng năm của Mỹ cũng được dự báo sẽ giảm xuống còn 2,2% vào năm 2025 và 1,6% vào năm 2026.

Trong dự báo vào tháng 12 năm ngoái, OECD ước tính, mức tăng trưởng toàn cầu là 3,3% trong năm nay và năm sau và Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 2,4% và 2,1% trong hai năm này.

Giá gạo xuất khẩu có xu hướng tăng trở lại

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), kết thúc phiên giao dịch ngày 17/3, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định so với phiên trước đó, nhưng vẫn trong xu hướng tăng nhẹ. Gạo 5% tấm Việt Nam giá 392 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn; Gạo 25% tấm là 367 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn. Tăng mạnh nhất là gạo 100%, ghi nhận giá mới 310 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn.

Như vậy, sau hơn 2 tháng giảm sâu, giá gạo Việt Nam xuất khẩu đang có tín hiệu tích cực hơn.

Trong khi đó, cùng phiên giao dịch này, giá gạo Thái Lan lại có xu hướng giảm nhẹ. Trong đó, gạo 25% tấm giảm mạnh nhất, 3 USD/tấn. Sau khi giảm, giá loại gạo này xuất khẩu của Thái Lan đang ở mức 383 USD/tấn.

Hoa Kỳ muốn cân bằng thương mại với Việt Nam

Tại buổi họp báo nhân chuyến thăm của phái đoàn doanh nghiệp Mỹ tới Việt Nam từ ngày 18-20/3, ông Ted Osius, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc điều hành Hội đồng Doanh nghiệp Hoa Kỳ - ASEAN (USABC) cho biết “rủi ro về thuế quan là có thật” bởi Việt Nam hiện là một quốc gia có thặng dư thương mại lớn thứ ba với Hoa Kỳ trên toàn cầu.

“Vì vậy, chúng tôi đang thúc giục chính phủ Việt Nam mua khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), máy bay bao gồm cả dân sự và quân sự và một số sản phẩm nông nghiệp khác như đậu nành, trái cây và các loại hạt có giá trị gia tăng cao từ Hoa Kỳ”, ông Ted Osius nói.

TP HCM: Thu hút đầu tư vào khu công nghiệp giảm gần 57%

Tổng kết quý I/2025, Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM (Hepza) cho biết, tính đến ngày 11/3, tổng vốn đầu tư thu hút kể cả cấp mới và điều chỉnh đạt 86,74 triệu USD, bằng 14,46% kế hoạch năm (600 triệu USD), giảm 56,91% so với cùng kỳ.

Cụ thể, tổng vốn đầu tư nước ngoài thu hút đạt 9,99 triệu USD, giảm 94,54% so với cùng kỳ. Trong đó, cấp mới 3 dự án (thuê xưởng) với vốn đầu tư đăng ký 2,82 triệu USD, giảm 57,51% so với cùng kỳ; 4 dự án điều chỉnh vốn với vốn điều chỉnh tăng 7,17 triệu USD, giảm 95.94% so với cùng kỳ.

Với đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư thu hút đạt 1.867,93 tỷ đồng (tương đương 76,75 triệu USD), tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ. Trong đó, cấp mới 11 dự án với vốn đầu tư đăng ký 1.127,95 tỷ đồng (tương đương 46,35 triệu USD), tăng gần 14 lần so với cùng kỳ, 5 dự án điều chỉnh, vốn điều chỉnh tăng 739,98 tỷ đồng (tương đương 30,40 triệu USD), gấp 2 lần so với cùng kỳ. Suất đầu tư trung bình đạt 7,9 triệu USD/ha.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00