Tin tức kinh tế ngày 17/5: Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục

21:17 | 17/05/2024

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính thức thanh tra hoạt động kinh doanh vàng; Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục; Cảnh báo bẫy lừa đưa lao động sang Australia làm việc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/5.
Tin tức kinh tế ngày 17/5: Chính thức thanh tra hoạt động kinh doanh vàng
Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục (ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trước áp lực bán chốt lời

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2379,47 USD/ounce, giảm 11,84 USD so với cùng thời điểm ngày 16/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,4-89,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,4-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,45-89,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/5.

Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục

Báo cáo về triển vọng thị trường gạo của USDA phát hành hôm 14-5 dự báo sản lượng gạo toàn cầu trong niên vụ hiện tại sẽ đạt 527,6 triệu tấn, đánh dấu mức cao kỷ lục. Con số này tăng 10,3 triệu tấn so với năm ngoái. Bangladesh, Ấn Độ, Philippines và Mỹ đóng góp phần lớn mức tăng.

USDA dự báo sản lượng gạo của Việt Nam đạt 27 triệu tấn trong niên vụ 2024-2025, không thay đổi so với niên vụ trước đó. Dự báo này dựa trên cơ sở diện tích trồng lúa của Việt Nam tăng thêm 5.000 hecta, lên 7,15 triệu hecta, bù đắp cho sự giảm nhẹ năng suất xuống còn 6,04 tấn/hecta.

VEPR dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2024 khoảng 5,5-6%

Đối chiếu giữa dự báo hàng năm của các tổ chức quốc tế cùng với tình hình kinh tế trong nước, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2024 trong khoảng cận dưới mục tiêu là 6%.

Chuyên gia của VERP cũng dự báo, năm 2024, kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức như: trì hoãn cắt giảm lãi suất của FED làm giảm xuất khẩu và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; xung đột địa chính trị trên thế giới diễn biến phức tạp và kéo dài, ảnh hưởng đến xuất, nhập khẩu và sản xuất của Việt; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức về thị trường, về nhân lực, công nghệ và vốn; biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn ngày càng gia tăng cũng sẽ ảnh hưởng quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Chính thức thanh tra hoạt động kinh doanh vàng

Ngày 17/5, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thanh tra về việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng; việc chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền; việc chấp hành các quy định pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ; về kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thời kỳ thanh tra từ ngày 1/1/2020 đến 15/5/2024, khi cần thiết có thể thanh tra trước hoặc sau thời kỳ nêu trên.

Cảnh báo bẫy lừa đưa lao động sang Australia làm việc

Ngày 17/5, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) cho biết, thời gian qua liên tục xuất hiện một số tổ chức, cá nhân mạo danh đã được bộ và phía Úc lựa chọn để tuyển chọn và thu tiền của người lao động đi làm việc theo chương trình PALM (lao động nông nghiệp) tại Úc.

Để ngăn ngừa tình trạng tổ chức, cá nhân lợi dụng thông tin về chương trình để lừa đảo, thu tiền của người lao động trái quy định pháp luật, Bộ LĐ-TB&XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thông tin, tuyên truyền tới người lao động tại địa phương.

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, đến thời điểm này chưa cấp phép cho doanh nghiệp, tổ chức nào đưa lao động đi làm việc tại Úc trong lĩnh vực nông nghiệp. Người lao động cần cẩn trọng, tránh đăng ký, nộp tiền để phòng bị lừa đảo.

Tin tức kinh tế ngày 16/5: Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 16/5: Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến

Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến; Đấu thầu thành công 12.300 lượng vàng; Một ngân hàng bất ngờ “ngược dòng” hạ lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲100K 11,590 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲100K 11,580 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲50K 11,890 ▲50K
Trang sức 99.9 11,360 ▲50K 11,880 ▲50K
NL 99.99 11,370 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16397 16986
CAD 18249 18525 19143
CHF 30701 31077 31726
CNY 0 3358 3600
EUR 28921 29190 30226
GBP 33837 34226 35169
HKD 0 3226 3429
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15272 15862
SGD 19289 19569 20099
THB 694 757 811
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26195
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,160 34,253 35,176
HKD 3,293 3,303 3,403
CHF 30,846 30,942 31,795
JPY 178.18 178.5 186.5
THB 742.74 751.92 803.99
AUD 16,434 16,493 16,942
CAD 18,511 18,571 19,072
SGD 19,480 19,541 20,156
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,888 4,023
NOK - 2,451 2,538
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,240 15,382 15,829
KRW 16.86 17.58 18.87
EUR 29,071 29,094 30,334
TWD 722.49 - 874.63
MYR 5,560.37 - 6,272.25
SAR - 6,817.62 7,175.89
KWD - 82,573 87,797
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26194
AUD 16325 16425 16995
CAD 18442 18542 19098
CHF 30959 30989 31874
CNY 0 3536.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29122 29222 30097
GBP 34165 34215 35328
HKD 0 3330 0
JPY 179.21 179.71 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15399 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20319
THB 0 724.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12100000 12100000 12500000
XBJ 11400000 11400000 12400000
Cập nhật: 25/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,195
USD20 25,865 25,915 26,195
USD1 25,865 25,915 26,195
AUD 16,365 16,515 17,589
EUR 29,250 29,400 30,589
CAD 18,383 18,483 19,806
SGD 19,529 19,679 20,159
JPY 179.09 180.59 185.31
GBP 34,240 34,390 35,193
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,419 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 09:00