Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

21:04 | 16/08/2024

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm; Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm; Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.
Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm
Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2452,62 USD/ounce, tăng 0,47 USD so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

VN-Index bật tăng gần 30 điểm

Thị trường chứng khoán hôm nay bất ngờ sôi động trở lại với lực cầu mạnh mẽ ngay từ phiên sáng và lan tỏa trên diện rộng. Thanh khoản tăng vọt, VN-Index vụt tăng thêm gần 30 điểm lên trên 1.250 điểm. Nhóm cổ phiếu bất động sản và chứng khoán cũng tăng cao.

Chốt phiên giao dịch 16/8, chỉ số VN-Index tăng 28,67 điểm (tương đương tăng 2,34%) lên 1.252,23 điểm. Chỉ số HNX-Index và Upcom-Index cũng tăng mạnh.

Thanh khoản trên HoSE đạt 22.730 tỷ đồng và trên HNX đạt 1.716 tỷ đồng, tăng gấp khoảng 2 lần so với phiên liền trước. Loạt cổ phiếu bất động sản tiếp tục hồi phục và bứt phá trong phiên 16/8. Nhóm cổ phiếu chứng khoán và ngân hàng cũng diễn biến tích cực và góp phần đẩy chỉ số VN-Index lên.

Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, so với cùng kỳ tháng trước, đến trung tuần tháng 8, giá cước đã giảm trên tất cả các tuyến, mạnh nhất là trên tuyến Châu Á đi bờ tây nước Mỹ, tuyến Châu Âu (giảm khoảng 20-30%). Mức giá trên các tuyến vận tải khác cũng giảm khoảng từ 15-25%.

Hiện tại, mức giá giảm bằng 44% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm trong lịch sử đại dịch (tháng 9/2021) và dự kiến tiếp tục giảm trong thời gian tới.

Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm

Hôm thứ Sáu (16/8), giá quặng sắt đã chạm mức thấp nhất kể từ năm 2022 do lo ngại rằng cuộc khủng hoảng ngành thép lan rộng khắp Trung Quốc sẽ làm giảm nhu cầu, trong khi nguồn cung từ các công ty khai thác vẫn dồi dào.

Hợp đồng tương lai quặng sắt tại Singapore đang giao dịch dưới 93 USD/tấn. Quặng sắt - một trong những mặt hàng có hiệu suất kém nhất trong năm nay - đã giảm gần 9% trong tuần này, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3.

Các nhà máy thép ở Trung Quốc - nước nhập khẩu quặng sắt lớn nhất - đã phải chịu ảnh hưởng từ nhu cầu ảm đạm và giá sản phẩm giảm mạnh, và nhiều nhà máy trong số đó đang cắt giảm sản lượng. Đầu tuần này, nhà sản xuất thép hàng đầu Baowu của Trung Quốc cho biết ngành công nghiệp này đang phải đối mặt với sự suy thoái nghiêm trọng hơn so với các đợt suy thoái lớn vào năm 2008 và 2015.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Ngày 16/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng 5-8 USD/tấn so với tuần trước.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm tăng 8 USD, lên mức 570 USD/tấn. Mức giá này cao hơn gạo cùng phân khúc của Thái Lan và Pakistan lần lượt 9 USD/tấn và 26 USD/tấn.

Tương tự, giá gạo 25% và 100% tấm cũng tăng lần lượt 7 USD và 5 USD/tấn, lên mức 536 USD/tấn và 440 USD/tấn.

Các chuyên gia cho biết, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng là do nhu cầu nhập khẩu lương thực của các nước trên thế giới có xu hướng tăng cao trong thời gian gần đây, đặc biệt là Philippines và Indonesia.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,000 80,000
AVPL/SJC HCM 78,000 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,000 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,550 77,350
Nguyên liệu 999 - HN 76,450 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,000 80,000
Cập nhật: 18/08/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.000 78.390
TPHCM - SJC 78.000 80.000
Hà Nội - PNJ 77.000 78.390
Hà Nội - SJC 78.000 80.000
Đà Nẵng - PNJ 77.000 78.390
Đà Nẵng - SJC 78.000 80.000
Miền Tây - PNJ 77.000 78.390
Miền Tây - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.000 78.390
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.900 77.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.820 77.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.020 77.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.770 71.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.030 58.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.590 52.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.150 47.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.210 45.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.070 32.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.890 29.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.390 25.790
Cập nhật: 18/08/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,595 7,790
Trang sức 99.9 7,585 7,780
NL 99.99 7,600
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,700 7,830
Miếng SJC Thái Bình 7,800 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,800 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,800 8,000
Cập nhật: 18/08/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,000 80,000
SJC 5c 78,000 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,000 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,000 78,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,000 78,500
Nữ Trang 99.99% 76,950 77,950
Nữ Trang 99% 75,178 77,178
Nữ Trang 68% 50,661 53,161
Nữ Trang 41.7% 30,158 32,658
Cập nhật: 18/08/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,191.41 16,354.96 16,880.01
CAD 17,803.80 17,983.64 18,560.96
CHF 28,066.25 28,349.75 29,259.86
CNY 3,421.55 3,456.11 3,567.60
DKK - 3,620.65 3,759.38
EUR 26,815.58 27,086.44 28,286.51
GBP 31,440.30 31,757.88 32,777.40
HKD 3,133.84 3,165.49 3,267.11
INR - 297.72 309.63
JPY 163.14 164.79 172.67
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 81,693.43 84,961.22
MYR - 5,590.10 5,712.14
NOK - 2,291.09 2,388.41
RUB - 267.95 296.63
SAR - 6,659.57 6,925.95
SEK - 2,334.20 2,433.35
SGD 18,510.88 18,697.86 19,298.11
THB 631.24 701.38 728.25
USD 24,860.00 24,890.00 25,230.00
Cập nhật: 18/08/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,860.00 24,880.00 25,220.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,183.00
GBP 31,537.00 31,727.00 32,715.00
HKD 3,147.00 3,160.00 3,266.00
CHF 28,174.00 28,287.00 29,171.00
JPY 163.68 164.34 172.04
AUD 16,259.00 16,324.00 16,829.00
SGD 18,592.00 18,667.00 19,240.00
THB 695.00 698.00 728.00
CAD 17,899.00 17,971.00 18,511.00
NZD 14,746.00 15,251.00
KRW 17.62 19.41
Cập nhật: 18/08/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24900 24900 25240
AUD 16403 16453 16960
CAD 18052 18102 18554
CHF 28593 28643 29210
CNY 0 3459.5 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27273 27323 28028
GBP 32033 32083 32736
HKD 0 3230 0
JPY 166.46 166.96 182.97
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.975 0
MYR 0 5812 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18782 18832 19392
THB 0 675.4 0
TWD 0 765 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 18/08/2024 01:02