Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

21:04 | 16/08/2024

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm; Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm; Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.
Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm
Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2452,62 USD/ounce, tăng 0,47 USD so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

VN-Index bật tăng gần 30 điểm

Thị trường chứng khoán hôm nay bất ngờ sôi động trở lại với lực cầu mạnh mẽ ngay từ phiên sáng và lan tỏa trên diện rộng. Thanh khoản tăng vọt, VN-Index vụt tăng thêm gần 30 điểm lên trên 1.250 điểm. Nhóm cổ phiếu bất động sản và chứng khoán cũng tăng cao.

Chốt phiên giao dịch 16/8, chỉ số VN-Index tăng 28,67 điểm (tương đương tăng 2,34%) lên 1.252,23 điểm. Chỉ số HNX-Index và Upcom-Index cũng tăng mạnh.

Thanh khoản trên HoSE đạt 22.730 tỷ đồng và trên HNX đạt 1.716 tỷ đồng, tăng gấp khoảng 2 lần so với phiên liền trước. Loạt cổ phiếu bất động sản tiếp tục hồi phục và bứt phá trong phiên 16/8. Nhóm cổ phiếu chứng khoán và ngân hàng cũng diễn biến tích cực và góp phần đẩy chỉ số VN-Index lên.

Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, so với cùng kỳ tháng trước, đến trung tuần tháng 8, giá cước đã giảm trên tất cả các tuyến, mạnh nhất là trên tuyến Châu Á đi bờ tây nước Mỹ, tuyến Châu Âu (giảm khoảng 20-30%). Mức giá trên các tuyến vận tải khác cũng giảm khoảng từ 15-25%.

Hiện tại, mức giá giảm bằng 44% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm trong lịch sử đại dịch (tháng 9/2021) và dự kiến tiếp tục giảm trong thời gian tới.

Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm

Hôm thứ Sáu (16/8), giá quặng sắt đã chạm mức thấp nhất kể từ năm 2022 do lo ngại rằng cuộc khủng hoảng ngành thép lan rộng khắp Trung Quốc sẽ làm giảm nhu cầu, trong khi nguồn cung từ các công ty khai thác vẫn dồi dào.

Hợp đồng tương lai quặng sắt tại Singapore đang giao dịch dưới 93 USD/tấn. Quặng sắt - một trong những mặt hàng có hiệu suất kém nhất trong năm nay - đã giảm gần 9% trong tuần này, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3.

Các nhà máy thép ở Trung Quốc - nước nhập khẩu quặng sắt lớn nhất - đã phải chịu ảnh hưởng từ nhu cầu ảm đạm và giá sản phẩm giảm mạnh, và nhiều nhà máy trong số đó đang cắt giảm sản lượng. Đầu tuần này, nhà sản xuất thép hàng đầu Baowu của Trung Quốc cho biết ngành công nghiệp này đang phải đối mặt với sự suy thoái nghiêm trọng hơn so với các đợt suy thoái lớn vào năm 2008 và 2015.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Ngày 16/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng 5-8 USD/tấn so với tuần trước.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm tăng 8 USD, lên mức 570 USD/tấn. Mức giá này cao hơn gạo cùng phân khúc của Thái Lan và Pakistan lần lượt 9 USD/tấn và 26 USD/tấn.

Tương tự, giá gạo 25% và 100% tấm cũng tăng lần lượt 7 USD và 5 USD/tấn, lên mức 536 USD/tấn và 440 USD/tấn.

Các chuyên gia cho biết, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng là do nhu cầu nhập khẩu lương thực của các nước trên thế giới có xu hướng tăng cao trong thời gian gần đây, đặc biệt là Philippines và Indonesia.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45