Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

21:04 | 16/08/2024

373 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm; Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm; Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.
Tin tức kinh tế ngày 16/8: Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm
Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2452,62 USD/ounce, tăng 0,47 USD so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/8.

VN-Index bật tăng gần 30 điểm

Thị trường chứng khoán hôm nay bất ngờ sôi động trở lại với lực cầu mạnh mẽ ngay từ phiên sáng và lan tỏa trên diện rộng. Thanh khoản tăng vọt, VN-Index vụt tăng thêm gần 30 điểm lên trên 1.250 điểm. Nhóm cổ phiếu bất động sản và chứng khoán cũng tăng cao.

Chốt phiên giao dịch 16/8, chỉ số VN-Index tăng 28,67 điểm (tương đương tăng 2,34%) lên 1.252,23 điểm. Chỉ số HNX-Index và Upcom-Index cũng tăng mạnh.

Thanh khoản trên HoSE đạt 22.730 tỷ đồng và trên HNX đạt 1.716 tỷ đồng, tăng gấp khoảng 2 lần so với phiên liền trước. Loạt cổ phiếu bất động sản tiếp tục hồi phục và bứt phá trong phiên 16/8. Nhóm cổ phiếu chứng khoán và ngân hàng cũng diễn biến tích cực và góp phần đẩy chỉ số VN-Index lên.

Cước vận tải container quốc tế rục rịch giảm

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, so với cùng kỳ tháng trước, đến trung tuần tháng 8, giá cước đã giảm trên tất cả các tuyến, mạnh nhất là trên tuyến Châu Á đi bờ tây nước Mỹ, tuyến Châu Âu (giảm khoảng 20-30%). Mức giá trên các tuyến vận tải khác cũng giảm khoảng từ 15-25%.

Hiện tại, mức giá giảm bằng 44% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm trong lịch sử đại dịch (tháng 9/2021) và dự kiến tiếp tục giảm trong thời gian tới.

Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 năm

Hôm thứ Sáu (16/8), giá quặng sắt đã chạm mức thấp nhất kể từ năm 2022 do lo ngại rằng cuộc khủng hoảng ngành thép lan rộng khắp Trung Quốc sẽ làm giảm nhu cầu, trong khi nguồn cung từ các công ty khai thác vẫn dồi dào.

Hợp đồng tương lai quặng sắt tại Singapore đang giao dịch dưới 93 USD/tấn. Quặng sắt - một trong những mặt hàng có hiệu suất kém nhất trong năm nay - đã giảm gần 9% trong tuần này, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3.

Các nhà máy thép ở Trung Quốc - nước nhập khẩu quặng sắt lớn nhất - đã phải chịu ảnh hưởng từ nhu cầu ảm đạm và giá sản phẩm giảm mạnh, và nhiều nhà máy trong số đó đang cắt giảm sản lượng. Đầu tuần này, nhà sản xuất thép hàng đầu Baowu của Trung Quốc cho biết ngành công nghiệp này đang phải đối mặt với sự suy thoái nghiêm trọng hơn so với các đợt suy thoái lớn vào năm 2008 và 2015.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Ngày 16/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng 5-8 USD/tấn so với tuần trước.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm tăng 8 USD, lên mức 570 USD/tấn. Mức giá này cao hơn gạo cùng phân khúc của Thái Lan và Pakistan lần lượt 9 USD/tấn và 26 USD/tấn.

Tương tự, giá gạo 25% và 100% tấm cũng tăng lần lượt 7 USD và 5 USD/tấn, lên mức 536 USD/tấn và 440 USD/tấn.

Các chuyên gia cho biết, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng là do nhu cầu nhập khẩu lương thực của các nước trên thế giới có xu hướng tăng cao trong thời gian gần đây, đặc biệt là Philippines và Indonesia.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 07:45