Tin tức kinh tế ngày 16/10: Xuất khẩu gạo tăng 3 tháng liên tiếp

21:15 | 16/10/2021

277 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo tăng 3 tháng liên tiếp; Trường xe máy Việt Nam bắt đầu giai đoạn bão hòa; Nhiều tin vui cho lao động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 16/10:
Xuất khẩu gạo tăng 3 tháng liên tiếp

Giá vàng hôm nay 16/10 mất giá mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 16/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.767,48 USD/Ounce, giảm khoảng 28 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,10 - 57,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,00 - 57,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,10 - 57,70 triệu đồng/lượng.

Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất sang thị trường Mỹ

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2021 xuất khẩu thủy sản các loại của Việt Nam tăng 4,9% so với tháng 8/2021 nhưng giảm mạnh 23,9% so với cùng tháng năm 2020, đạt gần 624,36 triệu USD.

Tính chung cả 9 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2020, đạt gần 6,19 tỉ USD.

Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất sang thị trường Mỹ, đạt trên 1,45 tỉ USD, chiếm 23,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2020.

TP HCM chính thức mở cửa đón du khách

UBND TP HCM vừa chính thức ban hành "Kế hoạch phục hồi ngành du lịch trên địa bàn trong điều kiện thích ứng an toàn Covid-19 đến năm 2022". Hiện các địa phương và doanh nghiệp (DN) kiến nghị Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần sớm có bộ tiêu chí an toàn du lịch áp dụng chung cho cả nước để yên tâm, sẵn sàng đón khách khi Nghị quyết 128 của Chính phủ được ban hành quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19".

Nhiều DN du lịch đang tất bật khởi động trở lại sau thời gian dài tạm ngưng vì Covid-19.

Nhiều tin vui cho lao động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) cho biết, phía Hàn Quốc vừa thông báo chính thức áp dụng một số thay đổi trong chính sách lao động mẫu mực thuộc Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài (EPS) kể từ ngày 14/10.

Theo đó, Hàn Quốc sẽ rút ngắn thời gian chờ tái nhập cảnh đối với lao động nước ngoài. Cụ thể, lao động nước ngoài chỉ cần về nước 1 tháng là có thể tái nhập cảnh trở lại Hàn Quốc làm việc 4 năm 10 tháng, thay vì phải chờ đợi 3 tháng như trước đây.

Xuất khẩu gạo tăng 3 tháng liên tiếp

Theo Trung tâm Thông tin Công nghệp và Thương mại, xuất khẩu gạo tăng 3 tháng liên tiếp từ tháng 7 đến tháng 9. Trong đó, tháng 9 tăng 19% về lượng, tăng 20,5% về kim ngạch so với tháng 8/2021. So với tháng 9/2020 cũng tăng mạnh 54,5% về lượng, tăng 50% kim ngạch, đạt 593.624 tấn, tương đương 293,15 triệu USD.

Tuy nhiên, tính chung cả 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gạo vẫn sụt giảm cả khối lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể, cả nước xuất khẩu 4,57 triệu tấn gạo, thu về gần 2,42 tỷ USD, giảm 8,3% về khối lượng và giảm 1,2% về kim ngạch.

Trường xe máy Việt Nam bắt đầu giai đoạn bão hòa

Theo ABeam Consulting, thị trường xe máy tại Việt Nam đang bắt đầu bước sang giai đoạn bão hòa, bởi một số nguyên nhân như GDP bình quân đầu người tăng liên tục, đạt 2.785 USD vào năm 2020, tăng đáng kể so với 1.317 USD năm 2010 (CAGR là 7,8%- theo World Bank). Không chỉ điều kiện tài chính cải thiện giúp người Việt Nam có thể mua những mặt hàng đắt tiền hơn như ô tô thay vì xe máy, mà hạ tầng ở Việt Nam cũng đang được cải thiện với tốc độ nhanh chóng.

Ngoài ra, năm 2017, chính phủ đã công bố quyết định chuyển đổi xe hai bánh có động cơ đốt trong (ICE) sang 100% xe điện (EV) vào năm 2030, và tập trung chuyển đổi tại hai thành phố lớn nhất Việt Nam là Hà Nội và TPHCM. Do đó, những năm gần đây các nhà sản xuất xe máy đang trì hoãn việc ra mắt các tính năng và mẫu xe mới cho dòng xe có động cơ ICE, thay vào đó sẽ chuyển hướng sang việc bán các mẫu xe điện.

Đồng Nai: Gần 1.400 doanh nghiệp trong KCN hoạt động lại

Theo thông tin từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai mới công bố, hiện nay có 1.382 doanh nghiệp với hơn 334.000 lao động/1.713 doanh nghiệp với hơn 615.000 lao động trong các KCN trên địa bàn đã hoạt động trở lại.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất những tháng cuối năm 2021, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp ngành giày da tuyển lao động liên tục.

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Nhiều công ty dệt may kín đơn hàng

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Nhiều công ty dệt may kín đơn hàng

Nhiều sản phẩm xuất khẩu có thể bị điều tra phòng vệ thương mại; Nhiều công ty dệt may kín đơn hàng; Xuất khẩu tăng trưởng cao, cả nước xuất siêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,055 16,075 16,675
CAD 18,165 18,175 18,875
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,271 26,481 27,771
GBP 31,151 31,161 32,331
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,803 14,813 15,393
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 638.93 678.93 706.93
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 19:00