Tin tức kinh tế ngày 14/9: Xuất khẩu dệt may vào EU giảm sâu

21:03 | 14/09/2023

6,237 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dệt may vào EU giảm sâu; Nhiều đoàn Philippines sang Việt Nam đàm phán mua gạo; Nhu cầu sầu riêng toàn cầu tăng vọt 400%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/9.
Tin tức kinh tế ngày 14/9: Xuất khẩu dệt may vào EU giảm sâu
Xuất khẩu dệt may vào EU giảm sâu (Ảnh minh họa)

Giá vàng lao dốc không phanh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tiếp đà giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 4,5 USD xuống 1.908,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,95-68,65 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đã được điều chỉnh giảm 100.000 đồng ở cả hai chiều xuống lần lượt 67,95 triệu đồng/lượng và 68,75 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Tp.HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và 100.000 đồng ở chiều bán so với rạng sáng nay.

Nhu cầu sầu riêng toàn cầu tăng vọt 400%

Theo Tập đoàn Ngân hàng HSBC (Anh), nhu cầu toàn cầu đối với quả sầu riêng đã tăng vọt 400% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhu cầu phần lớn được thúc đẩy bởi 'cơn sốt' đối với loại trái cây này tại Trung Quốc.

Theo HSBC, nhu cầu sầu riêng tăng vọt mang lại cơ hội cho các quốc gia còn lại của Đông Nam Á, không chỉ Thái Lan.

Doanh thu năm 2023 của doanh nghiệp nhà nước ước đạt hơn 1.416 nghìn tỷ đồng

Bộ Kế hoạch - Đầu tư (Bộ KH-ĐT) cho biết, 6 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu của DNNN là 689.534 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch năm 2023. Lãi phát sinh trước thuế thu nhập doanh nghiệp là 67.403 tỷ đồng, tương đương 63% kế hoạch năm.

Hết năm 2023, tổng doanh thu của DNNN ước đạt 1.416.880 tỷ đồng, tăng 4% so với kế hoạch đề ra; tổng lãi phát sinh trước thuế 117.388 tỷ đồng, tăng 9%. Tổng thuế và các khoản phát sinh nộp ngân sách Nhà nước của DNNN cả năm 2023 ước đạt 128.821 tỷ đồng, tăng 7%.

Nhiều đoàn Philippines sang Việt Nam đàm phán mua gạo

Ông Nguyễn Ngọc Nam - Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) - cho biết, thời điểm này các DN đang nhen nhóm đàm phán thị trường cho đơn hàng các tháng cuối năm. Mục tiêu 4 tháng cuối năm XK được 1,2 triệu tấn gạo là “trong tầm tay”, bởi 8 tháng đầu năm đã đạt hơn 5,8 triệu tấn. Nhu cầu thị trường vẫn khả quan, nhất là thị trường số 1 Philippines.

"Các đoàn của Philippines sang đàm phán để mua gạo trắng thường của Việt Nam với giá thấp, nhưng không có hàng, bởi gạo Việt Nam chủ yếu là gạo chất lượng cao. Đây cũng là cơ hội để nâng giá trị hạt gạo Việt Nam. Năm nay và năm 2024, ngành lúa gạo Việt Nam sẽ tiếp tục thắng lợi, cần giữ vững thị trường và nâng cao chất lượng..." - Chủ tịch VFA nhấn mạnh.

Xuất khẩu dệt may vào EU giảm sâu

Ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) - cho biết: Năm 2023, xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn bởi nhiều yếu tố lạm phát, bất ổn chính trị kìm hãm chi tiêu tiêu dùng từ các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trong đó có EU - do hàng dệt may do không phải là hàng thiết yếu nên bị sụt giảm đơn hàng.

Riêng với thị trường EU, theo ông Vũ Đức Giang, trong 7 tháng đầu năm 2023, dệt may xuất khẩu vào EU đạt 2,3 tỷ USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ. Bước sang tháng 8/2023 xuất khẩu giảm mạnh hơn khi chỉ được 330 triệu USD, giảm 17% so với cùng kỳ và nhiều khả năng tháng 9/2023 này sẽ tiếp tục giảm sâu.

Tin tức kinh tế ngày 13/9: Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%

Tin tức kinh tế ngày 13/9: Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%

Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%; Xuất khẩu điện thoại, máy vi tính mang về 10,43 tỷ USD; Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại sau 1 tuần hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 13:45