Tin tức kinh tế ngày 13/9: Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%

21:29 | 13/09/2023

7,583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%; Xuất khẩu điện thoại, máy vi tính mang về 10,43 tỷ USD; Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại sau 1 tuần hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/9.
Tin tức kinh tế ngày 13/9: Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%
Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.913,11 USD/ounce, giảm 9,01 USD so với cùng thời điểm ngày 12/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,05-68,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/9.

Gói hỗ trợ lãi suất 2% mới giải ngân được 1,7%

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại đã thực hiện hỗ trợ lãi suất 2% khoảng 681 tỷ đồng, tức mới giải ngân được khoảng 1,7% tổng quy mô gói hỗ trợ 40.000 tỷ đồng.

Cụ thể, doanh số hỗ trợ lãi suất đạt gần 140.000 tỷ đồng, dư nợ hỗ trợ lãi suất đạt hơn 56.000 tỷ đồng cho gần 2.100 khách hàng. Ngân hàng Nhà nước ước tính đến hết năm nay, số tiền hỗ trợ lãi suất 2%/năm từ ngân sách nhà nước với 40.000 tỷ đồng dự kiến chỉ đạt khoảng 2.570 tỷ đồng.

Lãi suất huy động tiến sát mức thấp nhất trong giai đoạn Covid-19

rong báo cáo mới phát hành, Công ty chứng khoán Bảo Việt cho biết trong tháng 8, những ngân hàng trong mẫu theo dõi của Bảo Việt có lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng trung bình là 6,08%, giảm 2,3% so với cuối năm 2023.

Mặt bằng lãi suất huy động hiện tại đã tiến sát xuống mức thấp trong giai đoạn đại dịch Covid-19. Trong số đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng của 4 ngân hàng có vốn nhà nước hiện đang ở mức 5,8%.

Hết quý II, Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn dư hơn 7,4 nghìn tỷ đồng

Ngày 13/9, Bộ Tài chính đã công bố thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá (BOG) xăng dầu quý II/2023. Theo đó, tính đến hết quý II/2023 (đến hết ngày 30/6/2023), số dư quỹ Bình ổn giá (BOG) còn 7.424,7 tỷ đồng.

Trong đó, tổng số trích Quỹ BOG trong quý II/2023 (từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 30/6/2023) là 1.779,2 tỷ đồng. Tổng số sử dụng Quỹ BOG trong quý II/2023 là 5,91 tỷ đồng. Lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý này là 3,23 tỷ đồng. Lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm trong quý là 2,09 tỷ đồng. Số dư Quỹ BOG xăng dầu tính đến hết ngày 30/6/2023 là 7.424,7 tỷ đồng.

Xuất khẩu điện thoại, máy vi tính mang về 10,43 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tháng 8, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch xuất khẩu 5,28 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trước và tiếp tục duy trì là nhóm hàng lớn nhất của nước ta.

Trong khi đó, điện thoại và linh kiện có sự tăng trưởng ấn tượng tới 15,7% so với tháng trước và đạt 5,15 tỷ USD.

Như vậy, riêng hai nhóm hàng lớn nhất nêu trên đạt tổng kim ngạch 10,43 tỷ USD, chiếm 31,84% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong tháng 8.

Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại sau 1 tuần hạ nhiệt

Ngày 13/9, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) thông tin giá chào bán gạo xuất khẩu loại 5% và 25% tấm của Việt Nam đã có phiên điều chỉnh tăng nhẹ trở lại sau 1 tuần giảm nhiệt.

Cụ thể, gạo 5% tấm tăng 5 USD/tấn và hiện có giá 628 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 5 USD/tấn, ở mức 613 USD/tấn.

Việc giá gạo xuất khẩu tăng trở lại đã được các DN, chuyên gia dự báo trước đó do nhu cầu thế giới cao, trong khi các nguồn cung hạn chế.

Tin tức kinh tế ngày 12/9: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng

Tin tức kinh tế ngày 12/9: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng

Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng; Xuất khẩu cá ngừ sang Trung Quốc còn “khiêm tốn”; Việt Nam trúng thầu xuất khẩu 50.000 tấn gạo sang Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 17:00