Tin tức kinh tế ngày 12/9: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng

21:41 | 12/09/2023

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng; Xuất khẩu cá ngừ sang Trung Quốc còn “khiêm tốn”; Việt Nam trúng thầu xuất khẩu 50.000 tấn gạo sang Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/9.
Tin tức kinh tế ngày 12/9: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng
Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.922,12 USD/ounce, tăng 2,47 USD so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,20-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,10-68,90 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Xuất khẩu cá ngừ sang Trung Quốc còn “khiêm tốn”

Theo số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu (NK) cá ngừ của nước này trong tháng 7/2023 đạt 6.592 tấn, trị giá hơn 18 triệu USD, tăng 69% về khối lượng và 25% về giá trị so với tháng 6 trước đó. So với cùng kỳ năm 2022, NK cá ngừ của Trung Quốc tăng gấp 10 lần về khối lượng và 193% về giá trị.

Tính lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đã NK gần 27 nghìn tấn cá ngừ, trị giá 95 triệu USD, tăng 922% về khối lượng và 207% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này còn “khiêm tốn”, chỉ đạt 473 nghìn USD trong 7 tháng đầu năm.

Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 19,2%

Theo Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu từ 1/8-31/8/2023 đạt 27.771 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng trước.

Lũy kế từ 1/1 - 31/8/2023 số thu ngân sách nhà nước đạt 240.390 tỷ đồng, bằng 56,6% dự toán, giảm 19,2% (tương đương giảm 57.077 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước.

8 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư 114 triệu USD sang Lào

Ngày 12/9, tại Quảng Bình, Ủy ban hợp tác hai nước Việt Nam - Lào đã tổ chức Hội nghị giữa kỳ Triển khai hiệp định hợp tác song phương Việt Nam - Lào giai đoạn 2021-2025 và Thỏa thuận kế hoạch hợp tác Việt Nam - Lào năm 2023.

Theo thông tin tại Hội nghị, tính đến nay, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Lào tổng cộng 241 dự án, có tổng vốn đăng ký 5,47 tỷ USD; vốn thực hiện lũy kế đến nay đạt khoảng 2,7 tỷ USD.

Chỉ tính riêng trong 8 tháng đầu năm 2023, 7 dự án cấp mới và 2 dự án điều chỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tư từ Việt Nam sang Lào đạt 114 triệu USD, tăng 71,7% so với cùng kỳ năm 2022.

HSBC: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng

Trong Báo cáo “ASEAN Perspectives - Dòng vốn FDI: Bền bỉ đối mặt với thách thức” công bố ngày 12/9, Bộ phận Nghiên cứu toàn cầu HSBC nhận định bất chấp những thách thức thương mại diễn ra gay gắt, Việt Nam vẫn tiếp tục đi đầu trong việc thu hút FDI chất lượng.

Báo cáo cho biết, đầu tư thành lập mới (GI-Greenfield Investment) tại Việt Nam đã tăng 40% so với cùng kỳ trong 8 tháng đầu năm 2023, trong đó riêng lĩnh vực sản xuất đã chiếm 85% tổng vốn FDI mới.

Đặc biệt, vốn FDI mới đổ vào lĩnh vực sản xuất từ đầu năm tới giờ đã vượt mức đầu tư mỗi năm trong 3 năm vừa qua một cách đáng ngạc nhiên. Bất chấp suy thoái thương mại, xu hướng này mang lại hy vọng phục hồi cho Việt Nam khi chu kỳ kinh tế thay đổi.

Việt Nam trúng thầu xuất khẩu 50.000 tấn gạo sang Indonesia

Trong phiên mở thầu nhập khẩu 300.000 tấn gạo 5% tấm của Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) được công bố vào hôm nay (12/9), Công ty TNHH lương thực Phát Tài (Đồng Tháp) là đơn vị duy nhất của Việt Nam trúng thầu 50.000 tấn.

Trước đó, Bulog đã phát thông báo mời thầu nhập khẩu 300.000 tấn gạo 5% tấm từ 4 quốc gia xuất khẩu gạo lớn hiện nay, bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Pakistan và Campuchia.

Tin tức kinh tế ngày 11/9: Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 11/9: Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng

Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng; Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm; Việt Nam sẽ xuất khẩu sầu riêng sang Ấn Độ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00