Tin tức kinh tế ngày 14/3: Giá phân bón sẽ tiếp tục tăng trong quý 2/2022

06:39 | 15/03/2022

4,031 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá phân bón sẽ tiếp tục tăng trong quý 2/2022; Ngành gỗ khai thác hiệu quả các FTA; Phòng, chống COVID-19 trong sản xuất, xuất khẩu thủy sản vào Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.
Tin tức kinh tế ngày 14/3:  Giá phân bón sẽ tiếp tục tăng trong quý 2/2022
Giá phân bón sẽ tiếp tục tăng trong quý 2/2022

Vàng lao dốc trong phiên đầu tuần

Mở cửa phiên ngày 14/3, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 67,7 - 69,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 700.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán đang là 1,1 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 67,4 - 69,4 triệu đồng/lượng, giảm 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 800.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 2 triệu đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được niêm yết ở mức 67,40 - 69,50 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên gần nhất.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.974 USD/ounce, giảm 14 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Phòng, chống COVID-19 trong sản xuất, xuất khẩu thủy sản vào Trung Quốc

Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc cần nghiêm túc nhận thức mức độ quan trọng của công tác kiểm soát và phòng chống COVID-19 trong quá trình sản xuất, xuất khẩu thủy sản vào thị trường này.

Theo Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong 3 tháng đầu năm 2022, tình trạng lô hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc bị cơ quan thẩm quyền nước này cảnh báo phát hiện virus SARS-CoV-2 tiếp tục tăng mạnh.

Bên cạnh việc tạm dừng thủ tục nhập khẩu kéo dài đối với doanh nghiệp, Cơ quan thẩm quyền Trung Quốc cũng đã liên tục tiến hành kiểm tra trực tuyến đối với các doanh nghiệp có lô hàng bị cảnh báo phát hiện virus SARS-CoV-2.

Hà Nội: Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh 2 tháng đầu năm tăng 76,7%

Trong 2 tháng đầu năm 2022, số doanh nghiệp (DN) tạm ngừng kinh doanh tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng. Tính riêng tại Hà Nội, địa phương đang dẫn đầu cả nước về số ca mắc COVID-19, số DN tạm ngừng kinh doanh trong 2 tháng đầu năm 2022 là 7.432 DN, tăng 76,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Ngành gỗ khai thác hiệu quả các FTA

Hiện tại, nhiều DN gỗ đã nhận đơn hàng đến hết quý II/2022, thậm chí có DN đơn hàng đến tháng 9/2022, các nhà máy chế biến gỗ đang gia tăng công suất để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. DN chế biến gỗ của Việt Nam đang tập trung vào dòng sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao và thị trường mục tiêu, với kỳ vọng thị trường Mỹ và EU có thể tăng đơn hàng trong năm 2022 do sức mua trên các thị trường này đang phục hồi tốt. Sản phẩm gỗ từ Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh nhờ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều quốc gia. Đáng chú ý, với việc mở cửa hoàn toàn các đường bay quốc tế từ ngày 15/2/2022, việc giao thương với các nước sẽ thuận lợi hơn, kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng cho nhiều ngành hàng, trong đó có ngành chế biến gỗ…

Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đạt 48,45 triệu USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2021. Gốm sứ tiếp tục là sản phẩm xuất khẩu quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.

Giá dầu thô đồng loạt giảm

Thị trường dầu thô trong phiên giao dịch ngày 14/3 đã đồng loạt giảm sau khi nhận được thông tin về nguồn cung được đảm bảo.

Theo đó, chốt phiên giao dịch, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2022 đứng ở mức 106,87 USD/thùng, giảm 2,46 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 5-/022 đứng ở mức 110,21 USD/thùng, giảm 2,46 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu giảm trong bối cảnh thị trường ghi nhận cam kết của Nga về việc vẫn sẽ thực hiện các cam kết xuất khẩu năng lượng bất chấp các lệnh trừng phạt của Mỹ và các nước đồng minh phương Tây.

Canada điều tra rà soát thuế chống bán phá giá với ống thép dẫn dầu Việt Nam

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) cho biết Cơ quan Biên phòng Canda (CBSA) thông báo điều tra rà soát thuế chống bán phá giá với ống thép dẫn dầu (Oil country tubular goods - OCTG) nhập khẩu từ Ấn Độ, Đài Loan - Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam.

CBSA đã điều tra và áp thuế chống bán phá giá với OCTG nhập khẩu từ Việt Nam và một số nước từ năm 2014, với mức thuế áp dụng cho Việt Nam là 37,4%.

Mục đích của vụ việc điều tra rà soát hiện tại là nhằm xác định lại giá trị thông thường và giá xuất khẩu làm căn cứ xác định lại biên độ phá giá.

Giá phân bón sẽ tiếp tục tăng trong quý 2/2022

Căng thẳng Nga - Ukraine đã khiến giá phân bón trên thế giới lập đỉnh cao nhất trong vòng 50 năm khi tính theo USD… Rabobank (một ngân hàng hàng đầu thế giới, tập trung vào lĩnh vực tài chính nông nghiệp và thực phẩm) vừa đưa ra những kịch bản tác động từ cuộc chiến tranh Nga và Ukraine, cũng như các biện pháp trừng phạt của phương Tây nhắm vào Nga đến thị trường phân bón trong những tháng tới. Rabobank dự đoán giá phân bón sẽ tiếp tục tăng 20% đến 40% trong quý 2/2022.

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng; Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Peru tăng đột biến; Hàng Việt thấp thỏm lo “vạ lây” vì bị giả mạo xuất xứ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16819 17390
CAD 18108 18383 18994
CHF 31848 32229 32877
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30905
GBP 33534 33922 34861
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19610 19891 20413
THB 724 787 840
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16721 16821 17743
CAD 18284 18384 19398
CHF 32097 32127 33701
CNY 0 3658.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29785 29815 31541
GBP 33828 33878 35646
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14673 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19765 19895 20622
THB 0 753.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:00