Tin tức kinh tế ngày 13/8: Đề xuất áp thuế thuốc lá 15.000 đồng/bao

21:38 | 13/08/2024

275 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất áp thuế thuốc lá 15.000 đồng/bao; Xuất khẩu gạo, hồ tiêu sang Trung Quốc giảm mạnh; Kim ngạch xuất nhập khẩu lần đầu đạt hơn 70 tỷ USD/tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/8.
Tin tức kinh tế ngày 13/8: Đề xuất áp thuế thuốc lá 15.000 đồng/bao
Đề xuất áp thuế thuốc lá 15.000 đồng/bao (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2474,1 USD/ounce, tăng 45,03 USD so với cùng thời điểm ngày 12/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,6-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/8.

Xuất khẩu gạo, hồ tiêu sang Trung Quốc giảm mạnh

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu nông lâm thủy sản sang thị trường Trung Quốc đạt 7,04 tỷ USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn thứ hai (đứng sau Hoa Kỳ), chiếm 20,5% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành nông nghiệp trong 7 tháng qua.

Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh. Đơn cử, xuất khẩu rau quả sang thị trường này đạt 2,5 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như thuỷ sản, hạt điều, gỗ, cà phê... cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng tốt trong 7 tháng năm 2024.

Tăng mua nhiều loại nông sản Việt nhưng Trung Quốc lại giảm mạnh nhập khẩu gạo và hồ tiêu từ Việt Nam trong những tháng đầu năm nay. Cụ thể, tính đến hết tháng 7/2024, xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Trung Quốc chỉ đạt 8.000 tấn, giảm mạnh gần 85% so với cùng kỳ năm ngoái. Tương tự, xuất khẩu gạo sang thị trường tỷ dân này 7 tháng năm 2024 đạt 130,8 triệu USD, giảm mạnh 68,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đề xuất áp thuế thuốc lá 15.000 đồng/bao

Góp ý Dự thảo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi), Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án điều chính thuế suất đối với mặt hàng thuốc lá theo hướng giữ nguyên mức thuế suất 75% và bổ sung mức thuế tuyệt đối theo lộ trình tăng từng năm trong giai đoạn 2026-2030.

Phương án 1 sẽ tăng 2.000 đồng/bao ở năm đầu tiên, đạt mức tăng 10.000 đồng/bao vào năm 2030. Phương án 2 tăng 5.000 đồng/bao ngay từ năm 2026, tăng tịnh tiến 1.000 đồng/bao trong 5 năm kế tiếp, đạt mức 10.000 đồng/bao năm 2030.

Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam cho rằng đề xuất tăng thuế của Bộ Tài chính là bước đi đúng hướng nhưng chưa đủ. Để đạt được mục tiêu giảm tỉ lệ hút thuốc, WHO khuyến nghị phương án cao hơn: Mức thuế tiêu thụ đặc biệt tăng khởi điểm 5.000 đồng/bao, lên 15.000 đồng/bao (20 điếu) vào năm 2030, cộng với mức thuế sản phẩm bằng 75% giá xuất xưởng hiện tại.

Kim ngạch xuất nhập khẩu lần đầu đạt hơn 70 tỷ USD/tháng

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 70,11 tỷ USD, tăng 9,4% (tương ứng tăng 6 tỷ USD) so với tháng trước, đánh dấu tháng đầu tiên xuất khẩu vượt mốc 70 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu đạt 36,23 tỷ USD, tăng 7,7% (tương ứng tăng 2,58 tỷ USD) và nhập khẩu trong tháng 7/2024 đạt 33,88 tỷ USD, tăng 11,2% (tương ứng tăng 3,42 tỷ USD).

Kim ngạch xuất khẩu tháng 7 cũng lần đầu tiên vượt 36 tỷ USD, mức kỷ lục của hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế.

Lũy kế 7 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 440,45 tỷ USD, tăng 17,2% (tương ứng tăng 64,66 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường bất động sản nghỉ dưỡng chưa hồi phục

Theo báo cáo của DKRA, thị trường bất động sản nghỉ dưỡng trong tháng 7 tiếp tục kém khả quan.

Nguồn cung biệt thự nghỉ dưỡng tiếp tục duy trì ở mức thấp, giảm 68% so với cùng kỳ và tập trung 100% tại khu vực miền Bắc.

Sức cầu chung của thị trường cũng giảm đáng kể, lượng giao dịch tập trung ở những dự án sơ cấp và phân bổ chủ yếu ở nhóm sản phẩm có mức giá dưới 15 tỷ/căn. Mặt bằng giá bán không biến động nhiều so với tháng 6 và vẫn neo ở mức cao.

Vướng mắc pháp lý khiến nhiều dự án chưa thể mở bán, trong khi lượng hàng tồn kho giá trị cao khiến thanh khoản gặp khó. Bên cạnh đó, niềm tin của nhà đầu tư chưa khôi phục cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến thị trường này vẫn kéo dài tình trạng khó khăn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 14,810
Miếng SJC Nghệ An 14,610 14,810
Miếng SJC Thái Bình 14,610 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 14,810
NL 99.99 13,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970
Trang sức 99.9 13,960 14,800
Trang sức 99.99 13,970 14,810
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,461 14,812
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,461 14,813
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,438 1,463
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,438 1,464
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,423 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,361 143,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,636 109,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,464 98,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,292 88,792
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,368 84,868
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,246 60,746
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cập nhật: 30/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16843 17113 17692
CAD 18353 18629 19249
CHF 32419 32802 33448
CNY 0 3470 3830
EUR 30026 30299 31322
GBP 34007 34397 35336
HKD 0 3259 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15503
SGD 19797 20078 20604
THB 731 794 848
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26160 26345
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 17028 17128 17733
CAD 18540 18640 19244
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30215 30245 31268
GBP 34327 34377 35485
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19960 20090 20811
THB 0 760.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 30/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 04:00