Tin tức kinh tế ngày 12/7: Xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại

21:08 | 12/07/2023

6,809 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại; Xuất khẩu cá tra sang Đức tăng trưởng 2 con số; Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi các hội viên giảm lãi suất từ 1,5 -2%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/7.
Tin tức kinh tế ngày 12/7: Xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại
Xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới nhích nhẹ với vàng giao ngay tăng 7,1 USD lên mức 1.932,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay 12/7, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,15 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 100.000 đồng/lượng mua vào và 50.000 đồng/lượng bán ra. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Gói tín dụng ưu đãi doanh nghiệp tại TP HCM đã giải ngân gần 83%

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh TP HCM, tính đến hết tháng 6/2023, gói tín dụng ưu đãi do 20 tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM đăng ký từ đầu năm theo kế hoạch của chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp đã giải ngân được gần 82,8%.

Cụ thể, trong tổng số tiền đăng ký 453.070 tỷ đồng, tính đến hết tháng 6/2023, đã giải ngân đạt 375.233 tỷ đồng.

Xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong tháng 6/2023 đạt 29,45 tỷ USD, tăng 5% so với tháng 5/2023.

Đóng góp quan trọng cho chiều hướng khởi sắc trở lại của hoạt động xuất khẩu là các nhóm hàng chủ lực như điện thoại, máy vi tính, dệt may…

Xuất khẩu cá tra sang Đức tăng trưởng 2 con số

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tính đến nửa đầu tháng 6/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Đức tiếp tục ghi nhận tăng trưởng dương trong khi hầu hết các thị trường chính đều sụt giảm từ 3% - 61%.

Đức là một trong số ít các thị trường giữ được đà tăng trưởng dương 2 con số về nhập khẩu cá tra Việt Nam trong những tháng đầu năm 2023.

Từ đầu năm đến ngày 15/6/2023 giá trị xuất khẩu cá tra sang Đức đạt hơn 17 triệu USD, tăng 53% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 2,1% tổng giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam đi các thị trường.

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi các hội viên giảm lãi suất từ 1,5 -2%

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi các tổ chức tín dụng hội viên tiếp tục đồng hành, chia sẻ khó khăn, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng.

Trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính, xem xét giảm lãi suất tiền vay đối với khoản dư nợ hiện hữu và các khoản vay mới, phấn đấu mức giảm lãi suất tối thiểu từ 1,5%-2%.

Ngoài ra, Hội hội Ngân hàng kêu gọi các tổ chức tín dụng xem xét giảm phí, lệ phí và các dịch vụ khác… nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo đúng chủ trương, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kiều hối “chảy” về TP HCM 6 tháng ước đạt 4,4 tỷ USD

Theo báo cáo của UBND TP HCM tại kỳ họp thứ X, Hội đồng Nhân dân thành phố khóa X (nhiệm kỳ 2021-2026), dự ước, số kiều hối chuyển về địa bàn 6 tháng đầu năm 2023 là 4,4 tỉ USD, bằng 66% so với năm 2022.

Trước đó, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, lượng kiều hối chuyển về TP HCM trong quý I/2023 đạt hơn 2,1 tỉ USD, tăng 19,41% so với cùng kỳ và bằng khoảng 32% tổng lượng kiều hối chuyển về địa bàn trong năm 2022, dù bối cảnh kinh tế năm nay khó khăn hơn.

Tin tức kinh tế ngày 11/7: Tổng cầu thế giới sụt giảm

Tin tức kinh tế ngày 11/7: Tổng cầu thế giới sụt giảm

Tổng cầu thế giới sụt giảm; Xuất khẩu cá ngừ sang Israel tăng mạnh; Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17317
CAD 18209 18485 19097
CHF 32693 33077 33723
CNY 0 3470 3830
EUR 30183 30456 31482
GBP 34535 34927 35858
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19804 20086 20610
THB 721 784 838
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26197 26356
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 15:45