Tin tức kinh tế ngày 12/7: Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam

21:13 | 12/07/2024

462 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam; Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; OPEC nâng dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/7.
Tin tức kinh tế ngày 12/7: Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam
Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 6/2024, Việt Nam nhập khẩu 886.000 tấn thép cuộn cán nóng (HRC), bằng 151% sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 77%.

Lũy kế trong 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng thép cán nóng nhập khẩu lên đến gần 6 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2023. Lượng nhập khẩu này bằng 173% so với sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 74%, còn lại là nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và các quốc gia khác.

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2409,15 USD/ounce, tăng 35,17 USD so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,48-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố lấy ý kiến sửa Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ xuống mức 15% -17% thay vì mức 20% như hiện hành.

Việc giảm thuế này được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm nguồn lực để phục hồi sản xuất kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

OPEC nâng dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới

Trong báo cáo tháng 7, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm nay lên 2,9% từ mức 2,8% được dự báo trước đó.

Báo cáo của OPEC lưu ý rằng đà tăng trưởng ở các nền kinh tế lớn vẫn ổn định trong nửa đầu năm 2024 và xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong những tháng tới.

OPEC nhấn mạnh nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định ở mức 2,9% trong năm 2025. Như vậy, mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới của OPEC cao hơn so với dự báo gần đây của Ngân hàng Thế giới (WB).

Hồi tháng 6, WB dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ ổn định ở mức 2,6% trong năm nay.

Đồng Yên Nhật tăng giá bất thường

Sau một thời gian dài mất giá ở mức kỷ lục trong 38 năm, đêm 11 rạng sáng 12/7, tỷ giá của đồng yên Nhật với USD bất ngờ tăng từ trên 160 Yên của chiều hôm trước lên 157,4 Yên đổi 1 USD.

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế và giới phân tích chứng khoán, việc tăng giá này là có sự can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng trung ương (Ngân hàng nhà nước) Nhật Bản. Tuy nhiên, Chính phủ Nhật Bản đã né tránh câu trả lời.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 75,800 ▲350K 76,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 75,700 ▲350K 76,150 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,500 ▲520K 76,980
Cập nhật: 16/07/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
TPHCM - SJC 75.480 76.980
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Hà Nội - SJC 75.480 76.980
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 75.480 76.980
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Miền Tây - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲300K 76.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲220K 57.300 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲180K 44.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲130K 31.850 ▲130K
Cập nhật: 16/07/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲40K 7,710 ▲40K
Trang sức 99.9 7,505 ▲40K 7,700 ▲40K
NL 99.99 7,520 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,590 ▲10K 7,698
Cập nhật: 16/07/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 75,480 76,980
SJC 5c 75,480 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 75,480 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,450 ▲300K 76,850 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,450 ▲300K 76,950 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,350 ▲300K 76,350 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,594 ▲297K 75,594 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,573 ▲204K 52,073 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,491 ▲125K 31,991 ▲125K
Cập nhật: 16/07/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,685.22 16,853.75 17,394.47
CAD 18,072.04 18,254.58 18,840.25
CHF 27,599.35 27,878.13 28,772.55
CNY 3,422.29 3,456.86 3,568.31
DKK - 3,634.84 3,774.04
EUR 26,914.83 27,186.69 28,390.66
GBP 32,040.76 32,364.40 33,402.75
HKD 3,166.69 3,198.67 3,301.30
INR - 302.64 314.74
JPY 155.32 156.89 164.39
KRW 15.81 17.57 19.17
KWD - 82,823.87 86,135.23
MYR - 5,373.46 5,490.67
NOK - 2,297.09 2,394.62
RUB - 274.31 303.66
SAR - 6,744.10 7,013.73
SEK - 2,341.61 2,441.04
SGD 18,398.88 18,584.73 19,180.99
THB 619.67 688.52 714.89
USD 25,207.00 25,237.00 25,457.00
Cập nhật: 16/07/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230.00 25,237.00 25,457.00
EUR 27,129.00 27,238.00 28,375.00
GBP 32,251.00 32,446.00 33,420.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,306.00
CHF 27,815.00 27,927.00 28,790.00
JPY 156.40 157.03 164.33
AUD 16,835.00 16,903.00 17,404.00
SGD 18,553.00 18,628.00 19,176.00
THB 684.00 687.00 715.00
CAD 18,230.00 18,303.00 18,836.00
NZD 15,157.00 15,656.00
KRW 17.54 19.15
Cập nhật: 16/07/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25457
AUD 16899 16949 17459
CAD 18331 18381 18836
CHF 28098 28148 28714
CNY 0 3458.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27376 27426 28129
GBP 32615 32665 33332
HKD 0 3265 0
JPY 158.1 158.6 163.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9608 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15163 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18667 18717 19278
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7100000 7100000 7550000
Cập nhật: 16/07/2024 16:00