Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chính phủ giữ nguyên mục tiêu tăng trưởng từ 8%

21:53 | 12/04/2025

52 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ giữ nguyên mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 8%; 150 doanh nghiệp tham gia thị trường carbon Việt Nam; Giá tôm Việt Nam tăng vọt tại Mỹ và Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/4.
Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chính phủ giữ nguyên mục tiêu tăng trưởng từ 8%

Giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh

Chiều nay, ngày 12/4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Giá vàng miếng SJC hiện dao động quanh mức 105 triệu đồng/lượng. Trước đó, trong phiên giao dịch ngày 11/4, giá vàng miếng SJC đã tăng 1,6 triệu đồng/lượng, chốt phiên ở mức 102,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 105,2 triệu đồng/lượng (bán ra) .​

Giá vàng nhẫn giao dịch ở ngưỡng 100,9-104,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng.

Giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3239,37 USD/ounce, tăng 84,81 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (25.920 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 102,28 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).

Chính phủ giữ nguyên mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8%

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 77, nhận định kinh tế toàn cầu tiếp tục đối mặt với thương chiến, xung đột địa chính trị và nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng. Trong nước, sản xuất nông nghiệp, cung ứng điện chịu rủi ro do thời tiết cực đoan.

Tuy nhiên, Chính phủ đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương không bi quan, tận dụng cơ hội, tháo gỡ khó khăn để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP năm nay từ 8% trở lên, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

Các bộ, ngành sẽ xây dựng kịch bản ứng phó với các biến động quốc tế, nhất là chính sách thuế đối ứng của Mỹ.

UOB tăng vốn điều lệ tại Việt Nam thêm 2.000 tỷ đồng

Tập đoàn UOB mới đây đã công bố tăng vốn điều lệ của ngân hàng con tại Việt Nam lên mức 10.000 tỷ đồng.

Việc tăng vốn điều lệ thêm 2.000 tỷ đồng cho Ngân hàng TNHH Một thành viên United Overseas Bank Việt Nam (Ngân hàng UOB Việt Nam) hiện đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét phê duyệt.

Từ năm 2021 đến nay, Tập đoàn UOB đã ba lần điều chỉnh vốn điều lệ cho ngân hàng con tại Việt Nam, giúp tăng gấp đôi vốn điều lệ của Ngân hàng UOB Việt Nam.

Điều này giúp UOB Việt Nam trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ hai trong khối ngân hàng có vốn sở hữu nước ngoài tại Việt Nam.

150 doanh nghiệp tham gia thị trường carbon Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, cùng chung “làn sóng” chuyển dịch xanh của thế giới, Việt Nam đã chủ động thành lập thị trường carbon. Trong đó, từ tháng 6/2025 đến hết năm 2028 là giai đoạn vận hành thí điểm; từ năm 2029 sẽ vận hành chính thức trên toàn quốc.

Để vận hành thị trường carbon đạt hiệu quả, khoảng 150 doanh nghiệp (là các cơ sở phát thải lớn thuộc các lĩnh vực sản xuất sắt, thép, xi măng, nhiệt điện) sẽ được đưa vào danh sách tham gia thị trường carbon giai đoạn thí điểm từ tháng 6 tới.

Giá tôm Việt Nam tăng vọt tại Mỹ và Trung Quốc

Theo số liệu từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá tôm Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đã tăng 9,1% lên 7,2 USD/kg, mức cao nhất kể từ tháng 3/2023. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu lại giảm xuống 1.637 tấn, thấp nhất kể từ tháng 2/2023.

Giá tôm Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng 11% lên 17,8 USD/kg - mức cao nhất trong gần một năm qua.

Tại Nhật Bản, giá tôm xuất khẩu của Việt Nam tăng 5,6% lên 9,5 USD/kg. Giá xuất khẩu sang Hàn Quốc cũng ghi nhận mức tăng 5,3% lên 8 USD/kg.

Tương tự, tôm Việt Nam xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU) ghi nhận mức tăng 3% lên 10,2 USD/kg. Đây cũng là mức tăng đầu tiên kể từ tháng 10/2024. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu sang thị trường này giảm hơn một nửa xuống 103 tấn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲480K 10,960 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲480K 10,950 ▲400K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
TPHCM - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Hà Nội - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Đà Nẵng - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Miền Tây - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 107.800 ▲5000K 110.300 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 107.690 ▲4990K 110.190 ▲4990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 107.020 ▲4960K 109.520 ▲4960K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 106.800 ▲4950K 109.300 ▲4950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.380 ▲3750K 82.880 ▲3750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.180 ▲2930K 64.680 ▲2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 43.540 ▲2080K 46.040 ▲2080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 98.640 ▲4580K 101.140 ▲4580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.930 ▲3050K 67.430 ▲3050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.350 ▲3250K 71.850 ▲3250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.650 ▲3400K 75.150 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.010 ▲1870K 41.510 ▲1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.050 ▲1650K 36.550 ▲1650K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,630 ▲480K 11,040 ▲400K
Trang sức 99.9 10,620 ▲480K 11,030 ▲400K
NL 99.99 10,630 ▲480K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,630 ▲480K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Cập nhật: 16/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15879 16145 16723
CAD 18022 18297 18919
CHF 31015 31393 32032
CNY 0 3358 3600
EUR 28690 28958 29991
GBP 33489 33877 34825
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14977 15570
SGD 19121 19400 19928
THB 692 755 808
USD (1,2) 25612 0 0
USD (5,10,20) 25650 0 0
USD (50,100) 25678 25712 26057
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,680 25,680 26,040
USD(1-2-5) 24,653 - -
USD(10-20) 24,653 - -
GBP 33,814 33,905 34,815
HKD 3,274 3,284 3,384
CHF 31,139 31,236 32,120
JPY 177.57 177.89 185.88
THB 739.09 748.22 801.55
AUD 16,167 16,226 16,666
CAD 18,288 18,346 18,843
SGD 19,311 19,371 19,975
SEK - 2,580 2,671
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,858 3,991
NOK - 2,390 2,474
CNY - 3,492 3,587
RUB - - -
NZD 14,934 15,073 15,512
KRW 16.8 17.52 18.98
EUR 28,843 28,866 30,102
TWD 718.8 - 869.7
MYR 5,473.04 - 6,175.56
SAR - 6,775.68 7,132.32
KWD - 81,973 87,308
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25685 25685 26045
AUD 16064 16164 16734
CAD 18205 18305 18856
CHF 31293 31323 32221
CNY 0 3494.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28883 28983 29856
GBP 33797 33847 34957
HKD 0 3320 0
JPY 178.5 179 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15089 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19276 19406 20138
THB 0 720.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10900000 10900000 11300000
XBJ 9900000 9900000 11300000
Cập nhật: 16/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,690 25,740 26,000
USD20 25,690 25,740 26,000
USD1 25,690 25,740 26,000
AUD 16,111 16,261 17,334
EUR 29,028 29,178 30,353
CAD 18,150 18,250 19,569
SGD 19,352 19,502 20,035
JPY 178.45 179.95 184.61
GBP 33,890 34,040 34,927
XAU 10,848,000 0 11,102,000
CNY 0 3,379 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 12:00