Tin tức kinh tế ngày 12/10: Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam lên 7,5%

20:54 | 12/10/2022

4,811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương thừa nhận doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thua lỗ triền miên; Xuất khẩu cà phê chính thức vượt qua mốc 3 tỷ USD; Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ găm hàng, buôn lậu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/10.
Tin tức kinh tế ngày 12/10: Bộ Công Thương thừa nhận doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thua lỗ triền miên
Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam lên 7,5%.

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (12/10) biến động nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 2,9 USD xuống còn 1.666 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước đồng loạt sụt giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết là 65,90 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng hai chiều so với cùng thời điểm phiên trước.

Giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội giảm mạnh hơn khi mất 700 nghìn đồng mua vào và 500 nghìn đồng bán ra về 65,80 - 66,80 triệu đồng/lượng.

Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam lên 7,5%

Ngày 12/10, Ngân hàng Standard Chartered đã ra thông báo về việc nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam từ 6,7% lên 7,5% cho năm 2022 và từ 7% lên 7,2% cho năm 2023 sau khi mức tăng trưởng trong quý III tại Việt Nam đạt 13,7%.

Tổ chức này cũng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong quý IV sẽ đạt 4%.

Nhu cầu than trong nước tiếp tục tăng cao trong quý IV và năm 2023

Ngày 12/10, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) tổ chức hội nghị sơ kết 9 tháng năm 2022 và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh quý 4/2022.

Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn TKV Lê Minh Chuẩn nhận định trong quý 4/2022 và năm 2023, nhu cầu than trong nước, giá vật tư và nhiên liệu đầu vào tăng cao nên sản xuất kinh doanh than của tập đoàn sẽ có nhiều khó khăn, thách thức.

Theo kế hoạch quý 4/2022, Tập đoàn TKV sẽ sản xuất 10 triệu tấn than nguyên khai; nhập khẩu 1,6-2 triệu tấn than và tiêu thụ khoảng 11,16 triệu tấn.

Xuất khẩu cà phê chính thức vượt qua mốc 3 tỷ USD

Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 9/2022, Việt Nam xuất khẩu được 92,55 nghìn tấn cà phê, với kim ngạch hơn 226 triệu USD. Con số này tuy giảm 17,8% về lượng và giảm 15,1% về kim ngạch so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm 2021 vẫn tăng 4,9% về kim ngạch, dù giảm 10,3% về lượng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt xấp xỉ 1,34 triệu tấn, kim ngạch 3,06 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng và tăng 37% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ găm hàng, buôn lậu xăng dầu

Ngày 12/10, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 326/TB-VPCP truyền đạt kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về tình hình quản lý và điều hành xăng dầu cho thị trường trong nước.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương với vai trò là cơ quan được Chính phủ giao thẩm quyền quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu cần chủ động bám sát tình hình thực tiễn, diễn biến thị trường, khẩn trương triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi đầu cơ găm hàng, buôn lậu xăng dầu và các hành vi vi phạm khác trong kinh doanh xăng dầu; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn cung xăng dầu và an ninh năng lượng quốc gia.

Bộ Công Thương thừa nhận doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thua lỗ triền miên

Tại họp báo thường kỳ chiều 12/10 tại Hà Nội, Bộ Công Thương thừa nhận, việc kinh doanh thua lỗ triền miên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cắt giảm sản lượng kinh doanh, từ đó thiếu nguồn cung cục bộ ở một số nơi.

Theo Bộ Công Thương, trong quý II, các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu đã tăng mạnh lượng nhập khẩu xăng dầu do lo ngại thiếu nguồn cung trong nước. Đây là giai đoạn giá xăng dầu thế giới đạt mức cao nhất từ đầu năm đến nay. Do đó, các doanh nghiệp lỗ rất nhiều.

Sang quý III (từ giữa tháng 7 đến đầu tháng 10), giá xăng dầu thế giới lại có xu hướng giảm mạnh. Theo đó, giá bán lẻ xăng dầu trong nước cũng giảm liên tục. Nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ lớn nên đã buộc phải thu hẹp hoạt động kinh doanh và nhập khẩu cầm chừng.

Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%

Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%

Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%; Giá xăng, dầu đồng loạt tăng; WB và IMF cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,290 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 99,090 ▼810K 10,280 ▲60K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15466 15730 16322
CAD 17982 18257 18881
CHF 30891 31268 31939
CNY 0 3358 3600
EUR 28700 28968 30013
GBP 32891 33276 34221
HKD 0 3186 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14628 15229
SGD 18961 19240 19779
THB 681 744 798
USD (1,2) 25467 0 0
USD (5,10,20) 25504 0 0
USD (50,100) 25531 25565 25920
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:00