Tin tức kinh tế ngày 11/9: Dòng tiền lãi suất thấp chảy mạnh vào bất động sản

21:13 | 11/09/2025

34 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng tiền lãi suất thấp chảy mạnh vào bất động sản; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp hạ nhiệt; Thu hồi 13 giấy phép xuất khẩu gạo của thương nhân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/9.
Tin tức kinh tế ngày 11/9: Dòng tiền lãi suất thấp chảy mạnh vào bất động sản

Giá vàng miếng giảm mạnh

Vào khoảng 15h30 ngày 11/9, giá vàng miếng SJC được Công ty SJC và Tập đoàn Doji giảm 2,4 triệu đồng/lượng chiều mua nhưng chỉ giảm 1,4 triệu đồng/lượng chiều bán so với sáng nay, niêm yết ở mức 130,9 triệu đồng/lượng mua vào và 133,9 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng nhẫn 9999 chiều nay cũng được điều chỉnh giảm thêm. Tập đoàn Phú Quý giảm thêm 400.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, tổng cộng giảm 600.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua và bán so với hôm qua, báo giá ở mức 127,1 triệu đồng/lượng mua vào và 130,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào khoảng 15 giờ 40 phút ngày 11/9 (giờ Việt Nam) còn 3.627,1 USD/ounce, giảm 16 USD so với sáng nay.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp hạ nhiệt

Thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tháng 8 vừa qua ghi nhận 46 đợt phát hành thành công với giá trị phát hành 43.766,8 tỷ đồng, giảm 33% so với giá trị phát hành trong tháng 7.

Luỹ kế 8 tháng đầu năm, có 285 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ, qua đó huy động được 322.094 tỷ đồng.

Tổ chức tín dụng vẫn là nhóm có tỷ trọng phát hành lớn nhất, đồng thời là nhóm có tỷ trọng mua lớn nhất.

Giá cá tra xuất khẩu được dự báo sẽ tăng mạnh

Bước sang những tháng cuối năm, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) dự báo, xu hướng tăng giá được dự báo khá rõ rệt. Giá xuất khẩu dự kiến sẽ nhích lên từ tháng 9/2025 khi nguồn cá nguyên liệu hạn chế và tỉ lệ sống của cá giống thấp, trong khi nhiều hộ nuôi chủ động giữ cá để chờ giá tốt hơn. Thời tiết bất lợi với mưa lớn và biến động nhiệt độ khiến chi phí nuôi tăng cao, càng củng cố đà tăng giá.

Bên cạnh đó, các chuyên gia VASEP cũng nhận định, nguồn cung cá giống hạn chế cũng tạo áp lực lên thị trường. Với giá hiện đã cao hơn so với ba năm qua, dự kiến khi các nhà máy chế biến sử dụng hết nguồn cá dự trữ, giá thu mua từ nông dân sẽ tiếp tục được đẩy lên.

Song, ở thị trường nhập khẩu, VASEP nhấn mạnh, Mỹ là yếu tố đáng chú ý nhất. Từ tháng 8, mức thuế đối ứng đối với cá tra nhập trực tiếp từ Việt Nam đã giảm từ 46% xuống 20%. Dù đây là tín hiệu không quá bi quan nhưng người mua Mỹ vẫn thận trọng, tập trung giải phóng hàng tồn kho, khiến nhu cầu chưa thực sự bật mạnh. Chính sách thuế mới vì vậy vẫn còn nhiều ẩn số đối với triển vọng những tháng cuối năm.

Khoảng 10,4% dân số Việt Nam có tài khoản chứng khoán

Theo số liệu mới nhất từ Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trong tháng 8, nhà đầu tư trong nước mở mới 257.359 tài khoản chứng khoán, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân mở mới 257.195 tài khoản. Đây là con số cao kỷ lục trong vòng 1 năm qua.

Tính đến cuối tháng 8, nhà đầu tư trong nước sở hữu 10,7 triệu tài khoản chứng khoán, trong đó nhà đầu tư cá nhân chiếm 10,68 triệu tài khoản còn lại là nhà đầu tư tổ chức. Số tài khoản chứng khoán tương đương với khoảng 10,4% dân số, hoàn thành mục tiêu trước thời hạn 2025 và đang hướng đến 11 triệu tài khoản vào năm 2030.

Nhà đầu tư cá nhân mở mới ồ ạt tài khoản chứng khoán trong bối cảnh VN-Index lập kỷ lục lịch sử trong tháng 8 vừa qua. VN-Index đóng cửa tháng 8/2025 tại 1.682,21 điểm, tăng 179,7 điểm tương đương tăng 12% so với cuối tháng 7, với thanh khoản đột biến khi giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 46.596 tỷ đồng, tăng 42%. Đây là mức tăng điểm mạnh nhất theo tháng của VN-Index kể từ tháng 6/2020. Lũy kế từ đầu năm 2025, VN-Index đã tăng 32,8%, vượt xa mức tăng của cả năm 2024 tăng 12,11% và 2023 tăng 12,2%.

Dòng tiền lãi suất thấp chảy mạnh vào bất động sản

Viện nghiên cứu đánh giá thị trường bất động sản Việt Nam (VARS IRE) cho rằng trong bối cảnh vàng đã tăng lên mức cao kỷ lục và biến động lớn, thì bất động sản và chứng khoán sẽ là những lựa chọn hàng đầu để dòng tiền trú ẩn. Đặc biệt là bất động sản, vốn nhạy cảm với các chu kỳ tiền tệ, có thể sớm phản ứng với đà giảm lãi suất, tạo ra sóng đầu tư mới trong thời gian tới.

Thực tế cho thấy, chỉ trong 7 tháng đầu năm 2025, khoảng 1,56 triệu tỉ đồng đã được bơm ra nền kinh tế, tăng khoảng 10% so với cuối năm 2024. Trong đó, tốc độ tăng tín dụng vào bất động sản, chứng khoán lại cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành. Đồng thời, nhiều dự án bất động sản được tháo gỡ pháp lý và cần vốn triển khai.

VARS IRE cho rằng, lãi suất cho vay thấp cùng với các chính sách ưu đãi tài chính như miễn lãi, ân hạn gốc kéo dài đã trở thành động lực quan trọng đẩy giá bất động sản liên tục tăng và thiết lập mặt bằng giá mới trong thời gian qua.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 23:45