Tin tức kinh tế ngày 11/7: Lương tối thiểu vùng tăng 5,5% năm 2020, dự báo tăng trưởng kinh tế 6,86%

19:26 | 11/07/2019

1,455 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, giá dầu thô đạt đỉnh, thị trường cổ phiếu tăng ba phiên liên tiếp, lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 11/7. 

Dự báo tăng trưởng kinh tế 2019 của Việt Nam có thể đạt 6,86%

tin tuc kinh te ngay 711 luong toi thieu vung tang 55 nam 2020 du bao tang truong kinh te 686
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn ổn định

Tại buổi Tọa đàm khoa học Báo cáo kinh tế giữa kỳ 2019 do Trung tâm Dự báo Kinh tế xã hội quốc gia tổ chức ngày 11/7, các chuyên gia cho rằng, trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng trưởng các ngành kinh tế duy trì ổn định, dự báo tăng trưởng cả năm 2019 của Việt Nam có thể đạt 6,86%.

Bà Trần Thị Hồng Minh, Giám đốc Trung tâm Dự báo Kinh tế xã hội quốc gia (NCIF) cho rằng, tăng trưởng kinh tế năm 2019 của Việt Nam có thể vượt mức chỉ tiêu 6,6 - 6,8% của Quốc hội đề ra; trong đó, tăng trưởng của các ngành kinh tế lần lượt là: nông lâm thủy sản đạt 3,02%, công nghiệp và xây dựng đạt 8,61%, dịch vụ đạt 6,84%. Lạm phát bình quân năm 2019 dự kiến ở mức khoảng 3,13% so với kế hoạch đề ra làm kiểm soát dưới 4%.

Theo bà Trần Thị Hồng Minh, trong 6 tháng đầu năm, trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu không khả quan như dự báo, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại với nhiều yếu tố rủi ro gia tăng, đáng chú ý là căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn, kinh tế Việt Nam vẫn đạt nhiều kết quả tích cực.

Ước tính 6 tháng đầu năm 2019, tăng trưởng toàn nền kinh tế đạt 6,76%, thấp hơn mức tăng 7,08% của 6 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, con số này vẫn cho thấy triển vọng lạc quan của nền kinh tế khi tốc độ tăng cao hơn so với đà tăng trưởng của 6 tháng các năm 2011-2017.

Lương tối thiểu vùng năm 2020 được "chốt" tăng ở mức 5,5%

tin tuc kinh te ngay 711 luong toi thieu vung tang 55 nam 2020 du bao tang truong kinh te 686
Lương tối thiểu tăng không như kỳ vọng sẽ khó cải thiện đời sống người công nhân.

Trong phiên họp lần thứ hai của Hội đồng Tiền lương Quốc gia, các bên bỏ phiếu thống nhất sẽ tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 thêm 5,5%.

Lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng bình quân 5,5%, tăng từ 150.000-240.000 đồng tùy theo từng vùng. Mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 cao hơn năm 2019, mức tăng này đáp ứng 100% mức sống tối thiểu cho người lao động.

Đây là kết quả của phiên họp thứ 2 về mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 do Hội đồng Tiền lương quốc gia tổ chức ngày 11/7, tại Hà Nội.

Việt Nam đang có tỉ lệ dân số "vàng"

tin tuc kinh te ngay 711 luong toi thieu vung tang 55 nam 2020 du bao tang truong kinh te 686
Việt Nam giảm 2 bậc trên bảng xếp hạng dân số thể giới

Theo điều tra sơ bộ về tổng dân số, sau 10 năm quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu, tỷ lệ tăng giảm nhẹ so với giai đoạn trước. So với năm 2009, vị trí xếp hạng trong khu vực Đông Nam Á không thay đổi và giảm 2 bậc trên thế giới. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương sáng nay đã công bố kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

Theo đó, tổng số dân Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 là 96,2 triệu người; trong đó nam 47,88 triệu (chiếm 49,8%); nữ 48,33 triệu (chiếm 50,2%).

Sau 10 năm, kể từ năm 2009, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu, tỷ lệ tăng giảm nhẹ so với giai đoạn trước. So với năm 2009, vị trí xếp hạng trong khu vực Đông Nam Á không thay đổi và giảm 2 bậc trên thế giới.

Tỷ số giới tính ở Việt Nam là 99,1 nam/100 nữ; trong đó khu vực thành thị là 96,5 nam/100 nữ; khu vực nông thôn là 100,5 nam/100 nữ.

Phát biểu tại Hội nghị công bố kết quả sơ bộ sáng nay, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết số liệu từ Tổng điều tra 2019 sẽ giúp các cơ quan, chuyên gia có dữ liệu để phân tích xu hướng dân số để có đối sách, chính sách kịp thời nhằm tận dụng thời kỳ dân số ‘vàng’, giúp dân số Việt Nam không rơi vào tình trạng “chưa giàu đã già” và tránh bẫy thu nhập trung bình, quan tâm tới người yếu thế, những người có thu nhập thấp.

Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc được tổ chức 10 năm một lần. Năm nay là lần thứ 5 diễn ra Tổng điều tra, thực hiện từ ngày 1/4 đến ngày 25/4/2019. Dự kiến, vào ngày 20/12 (tức ngày Dân số Việt Nam), số liệu chính thức của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở sẽ được công bố.

VN-Index tăng mạnh phiên thứ 3 liên tiếp

tin tuc kinh te ngay 711 luong toi thieu vung tang 55 nam 2020 du bao tang truong kinh te 686
Thị trường chứng khoán Việt Nam hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu dầu khí và ngân hàng.

Nhờ đà tăng mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng và một số mã thuộc nhóm vốn hoá lớn, VN-Index tăng 4,98 điểm - đánh dấu phiên tăng thứ 3 liên tiếp. Kết phiên hôm nay VN-Index tăng 4,98 điểm (0,51%) lên 978,63 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 161 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 3.370 tỉ đồng. Toàn sàn có 169 mã tăng và 130 mã giảm. Đây là phiên thứ 3 liên tiếp VN-Index giữ được đà tăng.

Ở khối VN30 hôm nay đóng cửa với 879,10 điểm, tăng 2,98 điểm tương đương 0,34%. Tổng giá trị giao dịch. trong nhóm này đạt 1.758,85 tỉ đồng.

Còn HNX-Index đóng cửa ở mức 106,01 điểm, tăng 0,87 điểm (0,83%). Khối lượng giao dịch đạt trên 27 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 396 tỉ đồng. Toàn sàn có 66 mã tăng và 73 mã giảm.

Toàn thị trường hôm nay mở cửa khá tích cực với đà tăng chung của thị trường thế giới, đặc biệt nhóm cổ phiếu ngân hàng hôm nay tăng mạnh với VCB tăng 2,1% lên 74.000 đồng/cổ phiếu, đây là mức tăng cao nhất kể từ tháng 3 năm ngoái đến nay. Các mã khác như BID, CTG, TCB cũng tăng mạnh.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn cũng tăng mạnh với GAS tăng 0,4%, VRE tăng 0,8%, SAB tăng 0,4%, VNM tăng 0,2%. Ở chiều ngược lại MSN, VHM, VIC, MWG, PPC là những mã giảm khá mạnh.

Khối ngoại tiếp tục mua ròng trong phiên hôm nay. Trên HOSE, khối ngoại mua ròng hơn 1,5 triệu đơn vị, giá trị hơn 115 tỉ đồng. Tập trung nhiều ở VCB với giá trị hơn 31 tỉ đồng; CTD hơn 27 tỉ đồng, NVL trên 21 tỉ đồng, CTG trên 19 tỉ đồng.

Trên HNX, khối ngoại mua ròng 1,1 triệu đơn vị, trị giá hơn 22,9 tỉ đồng, PVS dẫn đầu danh mua ròng với giá trị hơn 25 tỉ đồng.

Thành Công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 13:45