Tin tức kinh tế ngày 1/1: Giá dầu mỏ năm 2021 tăng mạnh nhất kể từ 2009

21:01 | 01/01/2022

9,113 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu mỏ năm 2021 tăng mạnh nhất kể từ 2009; TPHCM thu vượt dự toán ngân sách Nhà nước gần 17.000 tỷ đồng; Thỏa thuận thương mại tự do lớn nhất Thế giới bắt đầu có hiệu lực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Giá dầu mỏ năm 2021 tăng mạnh nhất kể từ 2009
Giá dầu mỏ năm 2021 tăng mạnh nhất kể từ 2009

Vàng tăng mạnh ngày đầu năm 2022

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 10h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,95-61,67 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 350.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 61,05-61,75 đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng niêm yết ở mức 60,90-61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 620.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.829,80 USD/ounce, tăng 12,2 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.920), tương đương 51,13 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 10,54 triệu đồng/lượng.

TPHCM thu vượt dự toán ngân sách Nhà nước gần 17.000 tỷ đồng

Chiều 31/12, ngành tài chính TPHCM tổ chức hội nghị báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2021 và triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách 2022.

Năm 2021, số thu ngân sách TPHCM được giao hơn 364.894 tỷ đồng; kết quả, Thành phố đã hoàn thành vượt mức dự toán, đạt hơn 381.531 tỷ đồng. Trong đó, thu từ thu nội địa đạt trên 263.823 tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt trên 117.600 tỷ đồng, đạt 108,9% dự toán.

Trên 80% doanh nghiệp dự báo đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý I/2022 tăng và giữ nguyên

Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê, số lượng đơn đặt hàng mới quý IV/2021 cao hơn quý III/2021. Kết quả khảo sát quý IV/2021 cho thấy, có tới 76,6% số doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới tăng và giữ nguyên so với quý III/2021 (39,3% tăng, 37,3% giữ nguyên), 23,4% doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới giảm.

Dự báo số lượng đơn đặt hàng mới quý I/2022 so với quý IV/2021 tiếp tục tăng với 83,2% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (41,4% tăng, 41,8% giữ nguyên), 16,8% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn đặt hàng mới giảm.

Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dự báo sẽ bứt phá trong năm 2022

Một số chuyên gia cho rằng, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dự báo sẽ bứt phá trong năm 2022, khi các quốc gia đang dần mở cửa nền kinh tế, thích ứng với điều kiện bình thường mới. Việt Nam vẫn có những lợi thế cạnh tranh về chi phí nhân công, hạ tầng và đặc biệt là hàng loạt Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã được ký kết.

Dù có những khó khăn nhất định, song hoàn toàn có thể lạc quan về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2022, khi rất nhiều cam kết đầu tư các dự án quy mô lớn đã được các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra.

Lạc quan kinh tế năm 2022 phục hồi và tăng trưởng

Mặc dù tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 2,58%, mức thấp nhất sau 30 năm, nhiều chuyên gia kinh tế lạc quan về sự phục hồi và tăng trưởng trong năm 2022. Tuy nhiên quá trình này sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng khống chế, kiểm soát tốt dịch bệnh.

Theo các chuyên gia kinh tế, với tỷ lệ phủ vaccine cao vào cuối năm 2021, tốc độ tiêm chủng nhanh chóng, kinh tế Việt Nam dự báo sẽ có sự hồi phục với những tín hiệu tươi sáng, lạc quan.

Thỏa thuận thương mại tự do lớn nhất Thế giới bắt đầu có hiệu lực

Hôm 1/1, AAP đưa tin thỏa thuận tự do thương mại lớn nhất Thế giới, được ký kết bởi 15 quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã bắt đầu có hiệu lực sau hơn 1 thập kỷ trải qua các vòng đàm phán cam go.

Theo đó, Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/2022 với sự tham gia của Úc, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, New Zealand, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Ước tính về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các quốc gia ký kết thỏa thuận này vào khoảng 26,2 nghìn tỷ USD, tương đương khoảng 30% GDP toàn cầu.

Giá dầu mỏ năm 2021 tăng mạnh nhất kể từ 2009

Sáng 31/12/2021, giá dầu giảm so với phiên liền trước. Theo đó, Brent giảm 86 US cent, tương đương 1,1%, xuống 78,67 USD/thùng, trong khi dầu Tây Texas - Mỹ (WTI) giảm 80 cent, tương đương 1%, xuống 76,19 USD/thùng.

Sau khi tăng mạnh mấy phiên liên tiếp, giá dầu ngày 31/12 đã chững lại khi số ca nhiễm COVID-19 tăng vọt lên mức cao kỷ lục mới trên toàn cầu, ở khắp nơi từ Australia đến Mỹ, do khả năng lây lan mạnh mẽ của biến thể Omircon.

Mặc dù giảm trong phiên này, song giá hiện vẫn ở sát mức cao kỷ lục nhiều tháng, và tính chung cả năm 2021, giá dầu Brernt tăng 53%, trong khhi dầu WTI tăng 57%, cả hai đều tăng mạnh nhất kể từ năm 2009 - năm có mức tăng hơn 70%.

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Trung Quốc siết chặt quy định nhập khẩu thực phẩm

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Trung Quốc siết chặt quy định nhập khẩu thực phẩm

4 ngân hàng quốc doanh đồng loạt miễn phí giao dịch; Thường vụ Quốc hội quyết nghị giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay; Mỹ chấp nhận mở cửa thị trường cho trái bưởi Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:00