Tin tức kinh tế ngày 10/8: Tỷ giá đang giảm dần

21:30 | 10/08/2024

257 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc; Tỷ giá đang giảm dần; EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép cán nóng của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.
Tin tức kinh tế ngày 10/8: Tỷ giá đang giảm dần
Tỷ giá đang giảm dần (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2431,14 USD/ounce, tăng 8,29 USD so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc

Theo Tổng cục Hải quan, một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta là Mỹ tiếp tục chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ khi kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 2 tháng gần đây đều vượt 10 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2024 đạt 10,5 tỷ USD, sang tháng 7 đạt 10,95 tỷ USD. Sự tăng trưởng này đã đưa xuất khẩu sang Mỹ 7 tháng đầu năm đạt 66,09 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ (tương ứng tăng thêm 13 tỷ USD) và là thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất.

Tính bình quân 7 tháng qua, người Mỹ đã chi gần 9,5 tỷ USD/tháng để mua hàng của các nhà cung ứng Việt Nam.

Tỷ giá đang giảm dần

Từ đầu tháng 8 đến nay, tỷ giá giữa VND/USD tại các ngân hàng thương mại liên tục giảm và giao dịch cách xa mức giá trần theo quy định của NHNN. Theo báo cáo của NHNN, đã có lúc đồng Việt Nam mất giá gần 5% so với USD, nhưng đến đầu tháng 8 này tỷ lệ chỉ còn 3,85%.

Đây là kết quả do đồng USD đã yếu đi và hiệu quả từ việc NHNN sử dụng dự trữ ngoại hối. Nhờ đó, các DN cũng giảm bớt gánh nặng tài chính. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam 7 tháng năm nay đạt khoảng 12,55 tỉ USD, tăng 8,4% so cùng kỳ năm trước, cao nhất 5 năm qua. Cùng với đó, tỷ giá hạ nhiệt giúp mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục ổn định ở mức thấp.

EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép cán nóng của Việt Nam

Theo Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, ngày 8/8, Ủy ban châu Âu (EC) đã ban hành Thông báo khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Ai Cập, Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam, nhập khẩu vào Liên minh châu Âu (EU).

Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra nghiên cứu kỹ các thông tin tài liệu gửi kèm, hợp tác đầy đủ toàn diện với EC để cung cấp các thông tin, tài liệu theo đúng thể thức và thời hạn quy định, thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ Cục Phòng vệ thương mại.

Lào có kế hoạch thành lập ngân hàng vàng thỏi

Đài truyền hình quốc gia Lào đưa tin, Lào đang có kế hoạch thành lập Ngân hàng Vàng thỏi để xây dựng dự trữ vàng, tăng cường ổn định tài chính và củng cố đồng Kíp.

Việc thành lập ngân hàng vàng sẽ góp phần thực hiện tầm nhìn chính phủ Lào về việc duy trì và tạo ra sự ổn định tài chính và kinh tế, qua đó phát huy tiềm năng của hệ thống tài chính quốc gia và kho bạc, thúc đẩy huy động vốn và thanh khoản quốc gia.

Theo các nguồn tin, việc thành lập Ngân hàng Vàng thỏi trong nước còn giúp Lào giải quyết tình trạng gián đoạn kinh tế và tài chính để có thể vượt qua những thách thức kinh tế hiện tại.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16612 16881 17460
CAD 18181 18457 19071
CHF 31901 32282 32930
CNY 0 3470 3830
EUR 29679 29950 30973
GBP 33740 34129 35063
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14641 15230
SGD 19631 19912 20435
THB 724 787 840
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16790 16890 17817
CAD 18359 18459 19471
CHF 32164 32194 33768
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29867 29897 31619
GBP 34037 34087 35848
HKD 0 3390 0
JPY 167.87 168.37 178.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19793 19923 20652
THB 0 753.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 13:45