Tin tức kinh tế ngày 10/3: Thêm nhiều ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm

21:22 | 10/03/2025

54 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải hạ nhiệt; Thêm nhiều ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm; Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 22 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.
Tin tức kinh tế ngày 10/3: Làn sóng giảm lãi suất tiết kiệm lan rộng
Làn sóng giảm lãi suất tiết kiệm lan rộng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước neo ở ngưỡng cao

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm nhẹ so với chốt phiên cuối tuần trước. Theo đó, giá vàng giao ngay bắt đầu phiên giao dịch trong tuần ở mức 2.910 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng trên sàn Kitco chốt tuần giao dịch ở mức 2.908 USD/ounce.

Giá vàng trong nước sáng nay ổn định, các thương hiệu đang mua SJC vào 90,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 92,9 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM niêm yết ở mức 91,6 triệu đồng/lượng mua vào và 93,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Công ty Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 91,7 triệu đồng/lượng mua vào và 93,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu cua ghẹ mang về hơn 1.500 tỷ đồng

Trong hai tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu cua ghẹ và giáp xác đạt hơn 62 triệu USD (tương đương 1.550 tỷ đồng), tăng trưởng ấn tượng 86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), đây là mức tăng trưởng nổi bật trong bảy nhóm thủy sản xuất khẩu chính.

Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhu cầu tiêu thụ tăng cao tại Trung Quốc, thị trường ưa chuộng cua sống từ Việt Nam. Đồng thời, sức mua ổn định từ Nhật Bản cũng góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm đảm bảo, không nhiễm kháng sinh là lợi thế cạnh tranh giúp cua ghẹ Việt Nam củng cố niềm tin trên thị trường quốc tế.

Giá cước vận tải hạ nhiệt

Chỉ số vận tải container Thượng Hải (SCFI) theo dõi giá giao ngay đối với các container xuất khẩu từ Thượng Hải và được xem là thước đo hoạt động của khu vực, đã tăng vọt vào tháng 10/2024 và duy trì ở mức cao cho đến tháng 1/2025. Nhưng chỉ số này đã có xu hướng giảm kể từ kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, mà theo truyền thống đánh dấu sự chậm lại trong hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc.

Chỉ số này vẫn giảm trong suốt tháng 2/2025, ngay cả khi Tổng thống Trump đã có động thái áp thuế đối với những đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ là Trung Quốc, Mexico và Canada. Theo công ty tư vấn vận tải biển Linerlytica, giá cước vận tải SCFI đến Bờ Tây Mỹ hiện đã xuống dưới 2.500 USD cho mỗi container 40 feet (FEU) lần đầu tiên kể từ tháng 1/2024.

Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 22 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Cục Thống kê - Bộ Tài chính, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Mỹ đạt 19,6 tỷ USD, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhập khẩu từ Mỹ đạt 2,6 tỷ USD, tăng 17,4%.

Các chuyên gia nhận định, năm 2025 tiếp tục mở ra nhiều cơ hội cho các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tại thị trường Mỹ, đặc biệt là dệt may, đồ gỗ mỹ nghệ, máy móc thiết bị điện tử và nông sản.

Thêm nhiều ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm

Theo thống kê được Văn phòng đại diện Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tại TP HCM, trong 3 tuần qua, từ ngày 14/2 đến ngày 7/3/2025, nhiều ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Báo cáo của đơn vị này cho biết, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng, ngày 25/2/2025, Ngân hàng Nhà nước có văn bản số 1328/NHNN-CSTT chỉ đạo các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay.

Ngay sau đó, hàng loạt các ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất tiết kiệm. Theo thống kê lãi suất của 36 ngân hàng, trong vòng 3 tuần qua có gần 20 ngân hàng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất theo xu hướng giảm ở một số kỳ hạn, bao gồm: VikkiBank, Indovina, BVB, MBV, BacABank, SGG, VCB Neo, VietBank, PGBank, KienlongBank, BaoVietBank, VietABank, MSB, NCB, Nam Á Bank, LPBanh, OCB, SHB, VIB, SeABank. Đáng chú ký thị trường không ghi nhận ngân hàng nào chỉ tăng lãi suất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:00