Tiêu thụ ô tô cả nước tăng mạnh

11:00 | 08/07/2015

1,454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo đại diện của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, trong sáu tháng đầu năm 2015, cả nước có 89.428 xe ôtô được đăng ký mới, tăng 67% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), lũy kế 5 tháng đầu năm 2015, các thành viên của VAMA đã tiêu thụ được 74.428 xe, tăng 70% so với năm ngoái. Trong đó, xe ôtô du lịch tăng 88%; xe thương mại tăng 103% và xe chuyên dụng tăng 116%.

Theo nhận định từ Công ty CP chứng khoán Maybank Kim Eng các doanh nghiệp đầu tư thêm ô tô để đảm bảo khả năng vận chuyển hàng hóa; tình hình kinh tế (đặc biệt nhóm sản xuất công nghiệp) có dấu hiệu hồi phục khả quan làm cho nhu cầu vận chuyển tăng; thuế trước bạ giảm và lãi suất duy trì ở mức thấp cũng là nguyên nhân tiêu dùng và đầu tư được đẩy mạnh.

Tiêu thụ ô tô tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2015

Tiêu thụ ô tô tăng cao là nguyên nhân lý giải kết quả kinh doanh đột biến của các doanh nghiệp trong ngành ô tô. Đón đầu tăng trưởng tiêu thụ xe ô tô, các doanh nghiệp trong ngành đặt kế hoạch kinh doanh 2015 ấn tượng.

“Cú đấm” vào ngành công nghiệp ôtô

“Cú đấm” vào ngành công nghiệp ôtô

Bộ Tài chính vừa đề xuất cách tính thuế nhập khẩu mới đối với dòng xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBU). Chủ trương này không bất ngờ, khi cơ quan chức năng buộc phải sử dụng biện pháp để bù khoản thu sẽ giảm mạnh nếu thực hiện đúng cam kết với quốc tế. Tuy nhiên, đề xuất được đưa ra lúc này sẽ là “cú đấm” hạ đo ván giấc mơ phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam.

Thế là tàn giấc mơ… xe

Thế là tàn giấc mơ… xe

Xuân Kiên từng lọt vào top số ít những doanh nghiệp nội có doanh thu “ngàn tỉ”, là niềm hy vọng của cả ngành công nghiệp ôtô Việt Nam non trẻ. Vậy mà từ vị thế một… “điểm sáng”, chỉ trong vòng 3-4 năm, mấy thầy trò ông chủ Bùi Ngọc Huyên bị dồn vào cảnh “sống mòn”, khủng hoảng niềm tin trầm trọng. Năm ngoái, ông kỹ sư “già” 73 tuổi - vừa phải bán nốt căn nhà cuối cùng trong phố, cộng thêm cặp xe của con dâu, con rể cùng hàng ngàn tấn phụ tùng đang gỉ sét mới đủ trả một phần lãi ngân hàng, lo lương công nhân, duy trì sản xuất cầm chừng. Đi tìm lối thoát cho nhà máy có giá trị đầu tư gần 100 triệu USD, chúng tôi thấy được góc khuất và phần nào lý giải cho sự bất hạnh của ôtô made in Vietnam!?

Cụ thể, HHS chuyên phân phối ô tô tập trung vào phân khúc xe tải nặng và xe đầu kéo đã công bố kết quả kinh doanh sơ bộ của quý 2/2015 rất khả quan. Theo đó, doanh thu hợp nhất và lợi nhuận sau thuế quý 2/2015 lần lượt đạt 1.446 tỷ đồng và 152,4 tỷ đồng. Sáu tháng đầu năm 2015, tổng doanh thu hợp nhất và lợi nhuận sau thuế của HHS lần lượt đạt 2.039 tỷ đồng và 343.8 tỷ đồng. Nếu không có gì đột biến, nhiều khả năng HHS sẽ đạt kế hoạch lợi nhuận cho năm 2015.

TMT chuyên phân phối xe đầu kéo tải trọng lớn, tải thùng tải trọng lớn và xe chuyên dùng lớn. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế quý 1/2013 lần lượt là 781 tỷ đồng và 41,6 tỷ đồng, gấp 3,4 lần và 4,3 lần so với cùng kỳ 2014. TMT đặt kế hoạch kinh doanh 2015 khá tham vọng với doanh thu và lợi nhuận sau thuế cả năm 2015 ở mức 3,804 tỷ đồng và 150 tỷ đồng, lần lượt tăng 2,9 lần và 2,4 lần so với 2014.

HTL là nhà phân phối chính thức sản phẩm của Hino Việt Nam, hoạt động chủ yếu tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết thúc quý 1/2015, HTL ghi nhận doanh thu 253,4 tỷ đồng, tăng 129% cùng kỳ; lợi nhuận sau thuế 18,7 tỷ đồng, tăng 58,2% cùng kỳ.

PV(theo Maybank Kim Eng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:00