Tiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà Nội

10:50 | 11/08/2023

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 21/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Điều 4 Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.
Hà Nội sẽ thành lập các đội Quản lý trật tự xây dựng đô thịHà Nội sẽ thành lập các đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị

Theo Quyết định, tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội kể từ ngày 10/8/2023 cho đến khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền về mô hình tổ chức quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sẽ chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại các cấp quận, huyện, thị xã tại thành phố. Cơ quan này cũng sẽ phối hợp với các bộ, ngành trong việc nghiên cứu và sửa đổi các quy định pháp luật liên quan.

Tiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà Nội
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2023, thay thế Quyết định số 35/2020/QĐ-TTg ngày 09/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, có nội dung sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg ngày 22/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, liên quan đến việc thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại các cấp quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.

Sau giai đoạn thí điểm kéo dài 5 năm, mô hình Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị đã được đánh giá là một mô hình rất hiệu quả. Các kết quả thể hiện sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc kiểm soát các công trình xây dựng đã được cải thiện, và việc phát hiện các vi phạm đã được thực hiện kịp thời. Các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng phức tạp và gây bức xúc dư luận cũng được giới hạn. Công tác xử lý các công trình vi phạm đã được rà soát và phân loại, đồng thời xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm xử lý.

Ý thức tuân thủ pháp luật của cả người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng đô thị đã được nâng cao từng bước. Các trường hợp vi phạm quy hoạch và trật tự xây dựng cũng đã giảm thiểu về số lượng và quy mô.

Cụ thể, so với cùng kỳ 04 năm trước khi thí điểm bắt đầu, tỷ lệ công trình được phép hoạt động và miễn phép trên địa bàn thành phố đã tăng 2,9% (từ 96,59% lên 99,49%). Tỷ lệ số lượng công trình vi phạm trên tổng số công trình xây dựng giảm 5,13% (từ 8,82% xuống 3,69%). Số lượng công trình vi phạm cũng giảm từ 4.331 trường hợp xuống còn 2.811 trường hợp. Tỷ lệ công trình vi phạm đã được giải quyết dứt điểm giảm 8,92% (từ 91,73% xuống 82,81%).

Mô hình thí điểm đã mang lại nhiều ưu điểm, trong đó tạo sự thống nhất, tập trung và liên tục trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của UBND tại cấp quận, huyện, thị xã liên quan đến quản lý trật tự xây dựng. Điều này cũng đã nâng cao tính chịu trách nhiệm toàn diện của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng. Chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng đã được quy định cụ thể, đồng thời cơ chế tham gia phối hợp của các cơ quan và đơn vị liên quan cũng đã được xác định rõ ràng. Điều này đã đảm bảo nguyên tắc "Rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả". Tình trạng chồng chéo chức năng hoặc trốn tránh trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng cũng đã được hạn chế...

Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg ngày 22/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị là một tổ chức hành chính thuộc UBND tại cấp quận, huyện, thị xã tại TP Hà Nội. Chức năng chính của đội này là tham mưu, hỗ trợ UBND cấp huyện trong việc thực thi các quy định pháp luật liên quan đến trật tự xây dựng đô thị. Đội được trang bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật, và chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND cấp huyện cùng với sự hướng dẫn về chuyên môn từ Sở Xây dựng.

Nhiệm vụ chính của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị là xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. Đội cũng phải lập hồ sơ xử lý cho các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật và hướng dẫn từ UBND TP Hà Nội. Ngoài ra, Đội có quyền đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cùng với việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 21:00