Tiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà Nội

10:50 | 11/08/2023

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 21/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Điều 4 Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.
Hà Nội sẽ thành lập các đội Quản lý trật tự xây dựng đô thịHà Nội sẽ thành lập các đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị

Theo Quyết định, tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội kể từ ngày 10/8/2023 cho đến khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền về mô hình tổ chức quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sẽ chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại các cấp quận, huyện, thị xã tại thành phố. Cơ quan này cũng sẽ phối hợp với các bộ, ngành trong việc nghiên cứu và sửa đổi các quy định pháp luật liên quan.

Tiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà Nội
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2023, thay thế Quyết định số 35/2020/QĐ-TTg ngày 09/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, có nội dung sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg ngày 22/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, liên quan đến việc thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại các cấp quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.

Sau giai đoạn thí điểm kéo dài 5 năm, mô hình Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị đã được đánh giá là một mô hình rất hiệu quả. Các kết quả thể hiện sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc kiểm soát các công trình xây dựng đã được cải thiện, và việc phát hiện các vi phạm đã được thực hiện kịp thời. Các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng phức tạp và gây bức xúc dư luận cũng được giới hạn. Công tác xử lý các công trình vi phạm đã được rà soát và phân loại, đồng thời xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm xử lý.

Ý thức tuân thủ pháp luật của cả người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng đô thị đã được nâng cao từng bước. Các trường hợp vi phạm quy hoạch và trật tự xây dựng cũng đã giảm thiểu về số lượng và quy mô.

Cụ thể, so với cùng kỳ 04 năm trước khi thí điểm bắt đầu, tỷ lệ công trình được phép hoạt động và miễn phép trên địa bàn thành phố đã tăng 2,9% (từ 96,59% lên 99,49%). Tỷ lệ số lượng công trình vi phạm trên tổng số công trình xây dựng giảm 5,13% (từ 8,82% xuống 3,69%). Số lượng công trình vi phạm cũng giảm từ 4.331 trường hợp xuống còn 2.811 trường hợp. Tỷ lệ công trình vi phạm đã được giải quyết dứt điểm giảm 8,92% (từ 91,73% xuống 82,81%).

Mô hình thí điểm đã mang lại nhiều ưu điểm, trong đó tạo sự thống nhất, tập trung và liên tục trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của UBND tại cấp quận, huyện, thị xã liên quan đến quản lý trật tự xây dựng. Điều này cũng đã nâng cao tính chịu trách nhiệm toàn diện của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng. Chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng đã được quy định cụ thể, đồng thời cơ chế tham gia phối hợp của các cơ quan và đơn vị liên quan cũng đã được xác định rõ ràng. Điều này đã đảm bảo nguyên tắc "Rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả". Tình trạng chồng chéo chức năng hoặc trốn tránh trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng cũng đã được hạn chế...

Quyết định số 26/2018/QĐ-TTg ngày 22/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị là một tổ chức hành chính thuộc UBND tại cấp quận, huyện, thị xã tại TP Hà Nội. Chức năng chính của đội này là tham mưu, hỗ trợ UBND cấp huyện trong việc thực thi các quy định pháp luật liên quan đến trật tự xây dựng đô thị. Đội được trang bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật, và chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND cấp huyện cùng với sự hướng dẫn về chuyên môn từ Sở Xây dựng.

Nhiệm vụ chính của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị là xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. Đội cũng phải lập hồ sơ xử lý cho các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật và hướng dẫn từ UBND TP Hà Nội. Ngoài ra, Đội có quyền đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cùng với việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:45