Hi-Tech Agro 2017:

Tiếp tục khẳng định uy tín, vai trò kết nối

16:15 | 09/11/2017

2,373 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày 9 - 13/11/2017, tại công viên Lê Văn Tám (quận 1, TP HCM) diễn ra Hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm lần 6 - năm 2017 (Hi-Tech Agro 2017).  

Hội chợ do Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao và Hội Lương thực thực phẩm TP HCM tổ chức.

Hi-Tech Agro 2017 có 300 gian hàng của 220 doanh nghiệp đến từ TP HCM và các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài khu vực hội chợ triển lãm các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, lương thực, thực phẩm tươi và thực phẩm chế biến…, tại Hi-Tech Agro 2017 còn có 120 hồ triển lãm cá cảnh cùng 50 gian hàng của “Ngày hội cá cảnh TP HCM lần 2” và 80 gian hàng của “Chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm 2017”.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan mô hình trồng rau sạch tại hội chợ

Hi-Tech Agro đã trở thành sự kiện thường niên về ngành nông nghiệp và thực phẩm lớn nhất của TP HCM, nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao và gia tăng xuất khẩu.

Qua 4 lần tổ chức (2012-2015), hội chợ đã tạo được uy tín với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Không chỉ có các doanh nghiệp tại TP HCM, mà doanh nghiệp từ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước tham gia và xem đây là cơ hội tốt để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, gặp gỡ nhà phân phối để thiết lập mối quan hệ hợp tác cung ứng sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm chế biến. Đây cũng là nơi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kết nối với các đơn vị khoa học kỹ thuật chuyên ngành để tìm hiểu công nghệ, nâng cao chất lượng và gia tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, thực phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Hi-Tech Agro 2017 được tổ chức thành 3 khu vực: Khu vực hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm; Khu vực trưng bày sản phẩm Ngày hội cá cảnh TP HCM và Khu chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan chọn mua rau sạch tại hội chợ

Ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc ITPC khẳng định: “Hi-Tech Agro tạo được uy tín qua mỗi năm tổ chức bởi sản phẩm đưa vào hội chợ là những loại nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Hi-Tech Agro còn trở thành nơi các viện, trường, doanh nghiệp giới thiệu những mô hình sản xuất nông nghiệp mới, tiên tiến có thể chuyển giao để nhân rộng phát triển. Riêng cá cảnh là một ngành hàng xuất khẩu quan trọng nằm trong chương trình phát triển nông nghiệp đô thị, nông thôn mới của TP HCM”.

Khu triển lãm cá cảnh rộng 900m2 được thiết kế theo hình thức “thủy cung” với hiệu ứng ánh sáng rực rỡ, có 120 hồ cá cảnh với các dòng cá đẹp, lạ của các nghệ nhân mang đến trình diễn. Khu kết nối giao thương rộng 450m2 cho gần 40 đơn vị trưng bày sản phẩm tại 50 gian hàng thương mại, cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ người nuôi cá cảnh, cung cấp giống cá cảnh các loại; cây thủy sinh, hồ thủy sinh; mô hình thiết kế quy trình nuôi cá...

Ngoài ra, khu vực chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm có sự tham gia của 80 đơn vị đến từ các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp, giới thiệu hơn 200 công nghệ và thiết bị, kết quả nghiên cứu sẵn sàng cung cấp chuyển giao.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 23:00