Hi-Tech Agro 2017:

Tiếp tục khẳng định uy tín, vai trò kết nối

16:15 | 09/11/2017

2,375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày 9 - 13/11/2017, tại công viên Lê Văn Tám (quận 1, TP HCM) diễn ra Hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm lần 6 - năm 2017 (Hi-Tech Agro 2017).  

Hội chợ do Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao và Hội Lương thực thực phẩm TP HCM tổ chức.

Hi-Tech Agro 2017 có 300 gian hàng của 220 doanh nghiệp đến từ TP HCM và các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài khu vực hội chợ triển lãm các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, lương thực, thực phẩm tươi và thực phẩm chế biến…, tại Hi-Tech Agro 2017 còn có 120 hồ triển lãm cá cảnh cùng 50 gian hàng của “Ngày hội cá cảnh TP HCM lần 2” và 80 gian hàng của “Chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm 2017”.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan mô hình trồng rau sạch tại hội chợ

Hi-Tech Agro đã trở thành sự kiện thường niên về ngành nông nghiệp và thực phẩm lớn nhất của TP HCM, nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao và gia tăng xuất khẩu.

Qua 4 lần tổ chức (2012-2015), hội chợ đã tạo được uy tín với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Không chỉ có các doanh nghiệp tại TP HCM, mà doanh nghiệp từ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước tham gia và xem đây là cơ hội tốt để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, gặp gỡ nhà phân phối để thiết lập mối quan hệ hợp tác cung ứng sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm chế biến. Đây cũng là nơi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kết nối với các đơn vị khoa học kỹ thuật chuyên ngành để tìm hiểu công nghệ, nâng cao chất lượng và gia tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, thực phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Hi-Tech Agro 2017 được tổ chức thành 3 khu vực: Khu vực hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm; Khu vực trưng bày sản phẩm Ngày hội cá cảnh TP HCM và Khu chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan chọn mua rau sạch tại hội chợ

Ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc ITPC khẳng định: “Hi-Tech Agro tạo được uy tín qua mỗi năm tổ chức bởi sản phẩm đưa vào hội chợ là những loại nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Hi-Tech Agro còn trở thành nơi các viện, trường, doanh nghiệp giới thiệu những mô hình sản xuất nông nghiệp mới, tiên tiến có thể chuyển giao để nhân rộng phát triển. Riêng cá cảnh là một ngành hàng xuất khẩu quan trọng nằm trong chương trình phát triển nông nghiệp đô thị, nông thôn mới của TP HCM”.

Khu triển lãm cá cảnh rộng 900m2 được thiết kế theo hình thức “thủy cung” với hiệu ứng ánh sáng rực rỡ, có 120 hồ cá cảnh với các dòng cá đẹp, lạ của các nghệ nhân mang đến trình diễn. Khu kết nối giao thương rộng 450m2 cho gần 40 đơn vị trưng bày sản phẩm tại 50 gian hàng thương mại, cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ người nuôi cá cảnh, cung cấp giống cá cảnh các loại; cây thủy sinh, hồ thủy sinh; mô hình thiết kế quy trình nuôi cá...

Ngoài ra, khu vực chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm có sự tham gia của 80 đơn vị đến từ các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp, giới thiệu hơn 200 công nghệ và thiết bị, kết quả nghiên cứu sẵn sàng cung cấp chuyển giao.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 13:00