Tiền nhàn rỗi của người Việt nằm ở đâu?

12:01 | 20/05/2016

947 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một báo cáo mới công bố của Nielsen cho thấy, người Việt vẫn đứng đầu bảng trên toàn thế giới với 78% sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm. Tuy nhiên, không ít người tiêu dùng Việt vẫn tiếp tục sẵn sàng cho các khoản chi tiêu lớn khác sau khi đã trang trải đầy đủ các chi phí sinh hoạt thiết yếu.

Chị Ngô Bích Lan (31 tuổi) là một giảng viên ngoại ngữ tại Hà Nội. Ngoài công việc chính chị còn kinh doanh trực tuyến hàng thời trang. Chị cho biết, một tháng thu nhập trên 30 triệu đồng, tuy nhiên, ngoại trừ những khoản chi phí cần thiết, chị đều dành dụm để gửi tiết kiệm.

“Nhà có hai con nhỏ, tiết kiệm một phần là để phòng lúc ốm đau, bệnh tật. Tôi cũng muốn tương lai cho các con vào học những trường tốt, rồi lúc có điều kiện, hai vợ chồng đổi sang căn chung cư mới rộng rãi hơn, mua thêm một chiếc xe”, chị Lan chia sẻ.

78 tien nhan roi cua nguoi viet nam o dau
Mặc dù niềm tin tiêu dùng ở vị trí cao nhưng người Việt vẫn đầu bảng về xu hướng tiết kiệm.

“Phải tới mấy năm rồi nhà tôi không đi du lịch. Tôi cũng hạn chế sắm sanh những đồ vật, vật dụng không cần thiết. Có những món đồ ban đầu thoạt nhìn thấy rất hào hứng và thích thú, nhưng suy nghĩ lại thấy rằng không cần thiết phải mua nên tôi lại không mua nữa”, người phụ nữ trên 30 tuổi thành thật chia sẻ.

Thực tế, phương án chi tiêu mà chị Lan áp dụng khá phổ biến hiện nay. Theo báo cáo về Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng (NTD) vừa được Công ty Nielsen, một công ty thông tin và đo lường toàn cầu, công bố: NTD ở khu vực Đông Nam Á có xu hướng tiết kiệm cao nhất trên thế giới, với khoảng 72% sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm. Trong đó, người Việt vẫn đứng đầu bảng trên toàn thế giới với 78%, theo sau là Indonesia (75%), Philippines (69%), Singapore (67%), Malaysia (67%) và Thái Lan (66%).

"Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng cao thì xu hướng thay đổi thói quen chi tiêu để cắt giảm chi phí sinh hoạt tiếp tục là ưu tiên hàng đầu của người Việt", báo cáo cho hay.

Theo đó, cứ 10 người Việt thì có 8 người đã điều chỉnh thói quen trong 12 tháng vừa qua để tiết kiệm chi phí. Khoảng 61% đã giảm chi tiêu cho quần áo mới và 58% cắt giảm chi phí giải trí bên ngoài so với cùng kỳ năm ngoái. Khoảng một nửa NTD Việt đã cắt giảm chi phí gas, điện và chi phí điện thoại.

Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ ra rằng, NTD Việt vẫn tiếp tục sẵn sàng cho các khoản chi tiêu lớn khác sau khi đã trang trải đầy đủ các chi phí sinh hoạt thiết yếu. Khoảng 38% người Việt cho biết sẽ sử dụng tiền nhãn rỗi để đi du lịch, 34% để giải trí bên ngoài, 32% dành mua các sản phẩm công nghệ mới và 31% chi cho trang hoàng nhà cửa.

78 tien nhan roi cua nguoi viet nam o dau
 

“Các ưu tiên chi tiêu của người Việt thay đổi rất chậm trong thời gian gần đây. Những chỉ số này cho thấy NTD Việt không đơn thuần chỉ muốn “đủ ăn, đủ mặc” nữa. Mà hầu hết NTD ngày nay khao khát có một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, chính điều này đã mang đến những mong đợi khác nhau cũng như các ưu tiên khác nhau.

“Nhiều người mong muốn sở hữu nhà riêng hoặc có thể sử dụng quỹ thời gian rỗi để đi du lịch lâu hơn, vì vậy họ cần phải tăng tiết kiệm. Dù thị trường vẫn chưa thực sự có dấu hiệu tích cực thì những mong muốn này ở NTD sẽ ngày càng tăng”, bà Nguyễn Hương Quỳnh – Tổng Giám đốc Công ty Nielsen Việt Nam nhận xét.

Báo cáo của Nielsen phản ánh, niềm tin NTD Việt trong quý I/2016 vẫn tiếp tục đạt vị trí cao, đứng vị trí thứ 5 toàn cầu và là một trong những quốc gia có mức độ lạc quan nhất với chỉ số đạt 109 điểm, tăng so với quý IV/2015.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.47 157.62 167.17
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:45