Thủy sản Việt “khóc ròng” vì khó đưa hàng vào siêu thị

12:41 | 28/09/2018

399 lượt xem
|
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), bắt đầu vào tháng 10 cũng là thời điểm hết hạn để các doanh nghiệp (DN) thủy sản ký hợp đồng tiêu thụ với chuỗi siêu thị trong nước phục vụ dịp Tết.

Tuy nhiên, các DN này đang gặp phải trở ngại lớn liên quan đến giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu (MPRL) của các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng trong sản phẩm thực phẩm. Với cách hiểu khác nhau giữa cơ quan quản lý, hệ thống siêu thị và các nhà cung cấp về một số quy định nên nhiều mặt hàng thủy sản khó khăn để bước vào kênh phân phối nội địa này.

thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi
Cửa vào siêu thị nội địa của thuỷ sản Việt gặp gian nan (ảnh minh hoạ:VASEP)

Mới đây VASEP đã gửi công văn đến Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Cải cách thủ tục hành chính Mai Tiến Dũng kiến nghị về các mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu cho chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh của hàng thuỷ sản tiêu thụ nội địa.

Tại công văn này VASEP cho biết, các DN chế biến thủy sản đang tích cực hợp tác với các chuỗi cửa hàng bán lẻ, siêu thị để thúc đẩy kinh doanh sản phẩm thủy sản tại thị trường trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các DN thủy sản đang gặp phải một bất cập ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng cường tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại các kênh bán lẻ.

Tháng 9 chính là thời điểm quan trọng để các DN chế biến thủy sản chốt các hợp đồng, đơn hàng với các hệ thống siêu thị để phục vụ Tết. Tuy nhiên, các DN chế biến thủy sản đang gặp phải một bất cập lớn về văn bản và cách hiểu giữa các hệ thống siêu thị với DN và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu của các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng trong sản phẩm thực phẩm.

Theo quy định Ủy ban Châu Âu, nếu kết quả phân tích của lô hàng thấp hơn mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu thì thực phẩm không bị cấm sử dụng làm thực phẩm và vẫn được phép nhập khẩu vào EU. Tuy nhiên, Việt Nam mới chỉ ban hành mức giới hạn tối đa cho phép (MRL) cho các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng nhưng chưa ban hành quy định về mức mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu đối với các chỉ tiêu cấm sử dụng.

Chính vì vậy, các siêu thị vẫn không chịu chấp nhận các lô hàng thực phẩm có dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm mặc dù, theo khẳng định của VASEP thì “dư lượng của các chất này trong sản phẩm rất thấp, nằm dưới ngưỡng mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu quy định của EU nên không ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng”.

Được biết, bất cập này đã được VASEP phản ánh và kiến nghị hơn 1 năm qua bằng nhiều văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế. Bộ NN&PTNT sau đó đã phối hợp cùng VASEP gửi nhiều văn bản tới Bộ Y tế để đề xuất Bộ Y tế ban hành các mức MPRL cho các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm dựa trên cơ sở tham khảo các mức MPRL đã được EU chấp thuận và ban hành.

Tuy nhiên, chỉ còn vài ngày nữa là hết tháng 9/2018 – thời điểm hết thời hạn để DN ký hợp đồng tiêu thụ với các chuỗi siêu thị nhưng VASEP vẫn chưa nhận được phản hồi giải quyết cho các bất cập và bức xúc này.

Theo Dân trí

thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Thủy sản Việt nguy cơ mất thị trường Mỹ
thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Không thể coi thường thẻ vàng!
thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Hiệp định FTA Việt Nam - EU: Rộng cửa xuất khẩu cho thủy sản Việt Nam vào EU

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00