Thủy sản Việt “khóc ròng” vì khó đưa hàng vào siêu thị

12:41 | 28/09/2018

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), bắt đầu vào tháng 10 cũng là thời điểm hết hạn để các doanh nghiệp (DN) thủy sản ký hợp đồng tiêu thụ với chuỗi siêu thị trong nước phục vụ dịp Tết.

Tuy nhiên, các DN này đang gặp phải trở ngại lớn liên quan đến giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu (MPRL) của các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng trong sản phẩm thực phẩm. Với cách hiểu khác nhau giữa cơ quan quản lý, hệ thống siêu thị và các nhà cung cấp về một số quy định nên nhiều mặt hàng thủy sản khó khăn để bước vào kênh phân phối nội địa này.

thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi
Cửa vào siêu thị nội địa của thuỷ sản Việt gặp gian nan (ảnh minh hoạ:VASEP)

Mới đây VASEP đã gửi công văn đến Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Cải cách thủ tục hành chính Mai Tiến Dũng kiến nghị về các mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu cho chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh của hàng thuỷ sản tiêu thụ nội địa.

Tại công văn này VASEP cho biết, các DN chế biến thủy sản đang tích cực hợp tác với các chuỗi cửa hàng bán lẻ, siêu thị để thúc đẩy kinh doanh sản phẩm thủy sản tại thị trường trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các DN thủy sản đang gặp phải một bất cập ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng cường tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại các kênh bán lẻ.

Tháng 9 chính là thời điểm quan trọng để các DN chế biến thủy sản chốt các hợp đồng, đơn hàng với các hệ thống siêu thị để phục vụ Tết. Tuy nhiên, các DN chế biến thủy sản đang gặp phải một bất cập lớn về văn bản và cách hiểu giữa các hệ thống siêu thị với DN và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu của các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng trong sản phẩm thực phẩm.

Theo quy định Ủy ban Châu Âu, nếu kết quả phân tích của lô hàng thấp hơn mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu thì thực phẩm không bị cấm sử dụng làm thực phẩm và vẫn được phép nhập khẩu vào EU. Tuy nhiên, Việt Nam mới chỉ ban hành mức giới hạn tối đa cho phép (MRL) cho các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng nhưng chưa ban hành quy định về mức mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu đối với các chỉ tiêu cấm sử dụng.

Chính vì vậy, các siêu thị vẫn không chịu chấp nhận các lô hàng thực phẩm có dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm mặc dù, theo khẳng định của VASEP thì “dư lượng của các chất này trong sản phẩm rất thấp, nằm dưới ngưỡng mức giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu quy định của EU nên không ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng”.

Được biết, bất cập này đã được VASEP phản ánh và kiến nghị hơn 1 năm qua bằng nhiều văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế. Bộ NN&PTNT sau đó đã phối hợp cùng VASEP gửi nhiều văn bản tới Bộ Y tế để đề xuất Bộ Y tế ban hành các mức MPRL cho các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm dựa trên cơ sở tham khảo các mức MPRL đã được EU chấp thuận và ban hành.

Tuy nhiên, chỉ còn vài ngày nữa là hết tháng 9/2018 – thời điểm hết thời hạn để DN ký hợp đồng tiêu thụ với các chuỗi siêu thị nhưng VASEP vẫn chưa nhận được phản hồi giải quyết cho các bất cập và bức xúc này.

Theo Dân trí

thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Thủy sản Việt nguy cơ mất thị trường Mỹ
thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Không thể coi thường thẻ vàng!
thuy san viet khoc rong vi kho dua hang vao sieu thi Hiệp định FTA Việt Nam - EU: Rộng cửa xuất khẩu cho thủy sản Việt Nam vào EU

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00