Thương vụ giúp Pepsi sở hữu 20 chiến hạm Liên Xô

09:05 | 18/07/2020

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên Xô phải gán 17 tàu ngầm và ba tàu mặt nước với tổng trị giá 3 tỷ USD để thanh toán tiền nước ngọt cho Pepsi năm 1989.

Tập đoàn Pepsi có tài sản ròng trị giá hơn 18,8 tỷ USD và sản phẩm được bán ở hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khắp thế giới. Tuy nhiên, tập đoàn nước ngọt của Mỹ này cũng từng sở hữu hạm đội tàu chiến đứng thứ 6 thế giới sau một thương vụ với Liên Xô.

Năm 1959, Tổng thống Dwight Eisenhower muốn đưa văn hóa Mỹ đến Liên Xô bằng cách thu xếp tổ chức "Triển lãm Quốc gia Mỹ" ở công viên Sokolniki tại thủ đô Moskva. Phó tổng thống Richard Nixon được cử đến dự lễ khai mạc, nhưng mọi thứ bắt đầu diễn biến theo chiều hướng xấu.

Trước triển lãm, phó giám đốc tiếp thị Pepsi Donald Kendall đề nghị Nixon giúp "giới thiệu tập đoàn này với lãnh đạo Liên Xô" và được đồng ý. Trong quá trình tham quan các thành tựu mới nhất trong công nghệ và sản phẩm tiêu dùng Mỹ tại triển lãm, Nixon và lãnh đạo Liên Xô Nikita Khrushchev nổ ra tranh cãi. Thời tiết oi bức và không khí căng thẳng khiến lãnh đạo Liên Xô đổ mồ hôi thấy rõ.

thuong vu giup pepsi so huu 20 chien ham lien xo
Khrushchev uống Pepsi, bên cạnh là Nixon và Kendall (đội mũ). Ảnh: Sputnik.

Kendall nhanh chóng chạy đến giúp Khrushchev và mời ông một cốc nước ngọt. Bức ảnh lãnh đạo Liên Xô thưởng thức đồ uống Pepsi sau đó trở nên nổi tiếng và thu hút công chúng nước này với món đồ uống có ga của Mỹ.

Đến năm 1972, Pepsi đạt thỏa thuận với Liên Xô để trở thành sản phẩm phương Tây đầu tiên được bán ở nước này. Do đồng ruble không được chấp nhận trong thanh toán quốc tế, Liên Xô phải dùng rượu vodka để giao dịch với tập đoàn Mỹ.

Thỏa thuận được Liên Xô ký với Pepsi dự kiến hết hạn vào cuối thập niên 1980. Tuy nhiên, lúc này rượu vodka mất giá và không thể đổi ngang giá với Pepsi. Dân Mỹ lúc này cũng tẩy chay sản phẩm Liên Xô vì chiến dịch can thiệp quân sự vào Afghanistan. Điều này khiến Pepsi yêu cầu Liên Xô thanh toán bằng phương thức khác.

Tháng 5/1989, chính phủ Liên Xô đề xuất thỏa thuận cho phép Pepsi đóng vai trò trung gian trong dự án tháo dỡ, bán sắt vụn 17 tàu ngầm và ba tàu mặt nước gồm một tàu tuần dương, một tàu khu trục và một khinh hạm. Tập đoàn Mỹ ban đầu tỏ ra thận trọng vì không biết xử lý khí tài hải quân Liên Xô, nhưng chấp nhận phương thức thanh toán sau khi biết tổng giá trị của đội tàu này lên tới 3 tỷ USD.

thuong vu giup pepsi so huu 20 chien ham lien xo
Các tàu ngầm trong được Liên Xô bán cho Pepsi năm 1989. Ảnh: Sputnik.

Thỏa thuận lịch sử này giúp Pepsi sở hữu hạm đội hải quân lớn thứ 6 thế giới. Tuy nhiên, tập đoàn Mỹ chỉ giữ đội tàu chiến Liên Xô trong vài ngày rồi bán lại cho một công ty tái chế Thụy Điển.

"Chúng tôi giải giáp vũ khí Liên Xô còn nhanh hơn các ông", Donald Kendall tuyên bố thẳng thừng trong cuộc nói chuyện với cố vấn an ninh quốc gia Mỹ Brent Scowcroft sau đó.

Theo Vnexpress.net

thuong vu giup pepsi so huu 20 chien ham lien xoTrong 5 năm, PepsiCo đầu tư hơn 500 triệu USD vào Việt Nam
thuong vu giup pepsi so huu 20 chien ham lien xoDoanh thu tỷ đô ở Việt Nam của Coca-cola và Pepsi
thuong vu giup pepsi so huu 20 chien ham lien xo'Bàn tay đen' nào đã tung 'hồ sơ Panama làng báo'?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:00