Các đại gia đồ uống không cồn thu tỷ USD ở Việt Nam

13:47 | 18/09/2020

658 lượt xem
|
Cocacola, Pepsi, Red Bull, Masan và Tân Hiệp Phát tiếp tục ăn nên làm ra khi tổng doanh thu năm 2019 của họ ở Việt Nam đạt hơn 1,7 tỷ USD.

Tham gia thị trường từ đầu thập niên 90, Coca-Cola và Pepsi trở thành hai thương hiệu đồ uống không cồn quen thuộc với người tiêu dùng Việt. Trong nước, Tân Hiệp Phát là đối trọng đáng kể nhất của hai cái tên này, xét về doanh thu. Red Bull chỉ tham gia riêng ngành hàng nước tăng lực nhưng cũng thu về nghìn tỷ đồng,Masan - doanh nghiệp "sinh sau đẻ muộn" nhưng cũng sớm chen chân vào nhóm đầu của ngành.

Năm 2019, tổng doanh thu của nhóm năm doanh nghiệp này đạt hơn 40.400 tỷ đồng, tương đương hơn 1,7 tỷ USD, tăng gần 13% so với năm 2018.

4607-doanh-thu-cc-thng-hiu-un

Xét về doanh thu ngành đồ uống không cồn, ba doanh nghiệp đứng đầu thị trường hiện nay là Suntory PepsiCo, Coca-Cola và Tân Hiệp Phát. Nhóm này cũng tạo thành thế chân vạc với sự so kè trên nhiều phân khúc sản phẩm.

Năm 2019, liên doanh Suntory PepsiCo đạt hơn 18.300 tỷ đồng, tăng hơn 14% so với năm 2018. Coca-Cola và Tân Hiệp Phát đứng sau với tổng doanh thu đều hơn 9.000 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 10%.

Trong khi Coca-Cola và Tân Hiệp Phát có doanh thu khá tương đồng, PepsiCo vượt lên với quy mô hơn gấp đôi. Việc thành lập liên doanh giữa PepsiCo và Suntory vào tháng 4/2013, giúp ngành hàng của công ty này vượt trội hơn hẳn.

4609-do-uong-1600399082-7850-1600399240
5 sản phẩm đồ uống không cồn tiêu biểu của Coca-Cola, Masan, Redbull, PepsiCo và Tân Hiệp Phát. Ảnh: Tuấn Tú.

Về các nhãn hàng, Suntory PepsiCo có đủ các nhãn để so kè cùng Coca - Cola như: Pepsi - Coca-Cola hay Mirinda - Fanta (nước uống có ga); Revive - Aquarius (nước uống thể thao), Aquafina - Dasani (nước tinh khiết), Sting - Samurai (nước tăng lực). Ngoài ra, doanh nghiệp này còn mở rộng ngành hàng sang trà đóng chai với sự hỗ trợ từ liên doanh cùng Suntory bằng nhãn hàng TEA+. Thị phần của Suntory trên thị trường trà đóng chai chỉ đứng sau Tân Hiệp Phát nên giúp liên doanh Suntory PepsiCo có thể tạo khoảng cách lớn với hai đối thủ phía sau.

So với hai thương hiệu nước ngoài, nhóm sản phẩm chủ lực của Tân Hiệp Phát kém đa dạng hơn nhưng sức tiêu thụ nhỉnh hơn, chỉ gồm ba dòng sản phẩm chủ lực là nước tăng lực Number 1, trà thảo mộc Dr Thanh và trà xanh không độ.

Đứng cuối bảng về doanh thu nhưng thực tế, Tân Hiệp Phát mới là cái tên đứng đầu về hiệu suất kinh doanh. Biên lợi nhuận gộp của nhóm doanh nghiệp Tân Hiệp Phát đạt trung bình 40-50% trong ba năm gần đây. Trong khi đó, Coca-Cola và Suntory PepsiCo chỉ quanh ngưỡng 30%. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của những tập đoàn đa quốc gia, khi công thức đồ uống và những nguyên liệu đặc biệt sẽ phụ thuộc vào công ty mẹ.

Kết quả là lợi nhuận Tân Hiệp Phát vượt trội hơn hẳn nhóm hai thương hiệu nước ngoài. Năm 2019, nhóm công ty Tân Hiệp Phát đạt tổng lợi nhuận hơn 3.300 tỷ đồng, gấp ba lần mức lợi nhuận của Coca-Cola và cao hơn 20% so với liên doanh Suntory PepsiCo.

Dù báo lãi nghìn tỷ đồng nhưng Coca-Cola vẫn chưa hết lỗ lũy kế. Năm 2015 - sau 20 năm hiện diện tại Việt Nam, doanh nghiệp này mới báo lãi và đóng thuế. Trong ba năm gần nhất 2017-2019, tổng lợi nhuận Coca-Cola làm ra là hơn 2.000 tỷ đồng, nhưng con số lỗ lũy kế đến cuối năm 2016 là hơn 2.600 tỷ.

Trong khi đó, kết quả hoạt động của liên doanh Suntory PepsiCo có phần nhỉnh hơn, nhưng cũng chỉ mới chuyển biến trong bốn năm gần đây.

4610-li-nhun-trc-thu-coca-col

Tiến đánh một phân khúc riêng là nước tăng lực, cả Red Bull và Masan đều ghi nhận tăng trưởng những năm gần đây, dù quy mô vẫn còn khiêm tốn so với ba doanh nghiệp đứng đầu.

Red Bull, thương hiệu từng là niềm tự hào của Thái Lan, tham gia thị trường Việt Nam từ năm 1999. Sau hơn 20 năm, nhãn hàng này lần đầu cán mốc doanh thu nghìn tỷ đồng vào năm ngoái. Khác với Coca-Cola hay PepsiCo, tỷ suất lợi nhuận gộp của Red Bull tương đương với Tân Hiệp Phát, đều trên 50% những năm gần đây. Ba năm gần nhất, doanh nghiệp này đều báo lãi hơn 400 tỷ đồng.

Masan Consumer - đơn vị thành viên của tập đoàn Masan cũng ghi nhận doanh thu tăng liên tục từ khi quyết định tham gia ngành hàng nước tăng lực. Dòng sản phẩm hướng tới giới trẻ và người lao động mang về cho Masan gần 2.000 tỷ đồng trong năm 2018 và tăng lên gần 2.600 tỷ đồng trong năm 2019. Masan Consumer cho rằng, các công ty trong nước vẫn có thể tiếp tục tăng thị phần theo sản lượng và thu hẹp khoảng cách với nhóm nước ngoài nhờ nắm bắt khẩu vị địa phương.

Thế nhưng, các thương hiệu nước ngoài ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo hướng địa phương hóa và trong tương lai gần, thị trường đồ uống khả năng sẽ còn phân hóa mạnh hơn. Năm 2019, Coca-Cola đã lần đầu ra mắt sản phẩm nước tăng lực, khi thị trường này đã tăng trưởng với tốc độ hai con số. Thương hiệu này cũng lấn sân sang ngành hàng cà phê uống liền, nước hoa quả. Tương tự, Suntory Pepsico cũng ra mắt dòng sản phẩm cà phê uống liền mới để cạnh tranh với Coca-Cola và một số thương hiệu trong nước.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 12:00