Các đại gia đồ uống không cồn thu tỷ USD ở Việt Nam

13:47 | 18/09/2020

665 lượt xem
|
Cocacola, Pepsi, Red Bull, Masan và Tân Hiệp Phát tiếp tục ăn nên làm ra khi tổng doanh thu năm 2019 của họ ở Việt Nam đạt hơn 1,7 tỷ USD.

Tham gia thị trường từ đầu thập niên 90, Coca-Cola và Pepsi trở thành hai thương hiệu đồ uống không cồn quen thuộc với người tiêu dùng Việt. Trong nước, Tân Hiệp Phát là đối trọng đáng kể nhất của hai cái tên này, xét về doanh thu. Red Bull chỉ tham gia riêng ngành hàng nước tăng lực nhưng cũng thu về nghìn tỷ đồng,Masan - doanh nghiệp "sinh sau đẻ muộn" nhưng cũng sớm chen chân vào nhóm đầu của ngành.

Năm 2019, tổng doanh thu của nhóm năm doanh nghiệp này đạt hơn 40.400 tỷ đồng, tương đương hơn 1,7 tỷ USD, tăng gần 13% so với năm 2018.

4607-doanh-thu-cc-thng-hiu-un

Xét về doanh thu ngành đồ uống không cồn, ba doanh nghiệp đứng đầu thị trường hiện nay là Suntory PepsiCo, Coca-Cola và Tân Hiệp Phát. Nhóm này cũng tạo thành thế chân vạc với sự so kè trên nhiều phân khúc sản phẩm.

Năm 2019, liên doanh Suntory PepsiCo đạt hơn 18.300 tỷ đồng, tăng hơn 14% so với năm 2018. Coca-Cola và Tân Hiệp Phát đứng sau với tổng doanh thu đều hơn 9.000 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 10%.

Trong khi Coca-Cola và Tân Hiệp Phát có doanh thu khá tương đồng, PepsiCo vượt lên với quy mô hơn gấp đôi. Việc thành lập liên doanh giữa PepsiCo và Suntory vào tháng 4/2013, giúp ngành hàng của công ty này vượt trội hơn hẳn.

4609-do-uong-1600399082-7850-1600399240
5 sản phẩm đồ uống không cồn tiêu biểu của Coca-Cola, Masan, Redbull, PepsiCo và Tân Hiệp Phát. Ảnh: Tuấn Tú.

Về các nhãn hàng, Suntory PepsiCo có đủ các nhãn để so kè cùng Coca - Cola như: Pepsi - Coca-Cola hay Mirinda - Fanta (nước uống có ga); Revive - Aquarius (nước uống thể thao), Aquafina - Dasani (nước tinh khiết), Sting - Samurai (nước tăng lực). Ngoài ra, doanh nghiệp này còn mở rộng ngành hàng sang trà đóng chai với sự hỗ trợ từ liên doanh cùng Suntory bằng nhãn hàng TEA+. Thị phần của Suntory trên thị trường trà đóng chai chỉ đứng sau Tân Hiệp Phát nên giúp liên doanh Suntory PepsiCo có thể tạo khoảng cách lớn với hai đối thủ phía sau.

So với hai thương hiệu nước ngoài, nhóm sản phẩm chủ lực của Tân Hiệp Phát kém đa dạng hơn nhưng sức tiêu thụ nhỉnh hơn, chỉ gồm ba dòng sản phẩm chủ lực là nước tăng lực Number 1, trà thảo mộc Dr Thanh và trà xanh không độ.

Đứng cuối bảng về doanh thu nhưng thực tế, Tân Hiệp Phát mới là cái tên đứng đầu về hiệu suất kinh doanh. Biên lợi nhuận gộp của nhóm doanh nghiệp Tân Hiệp Phát đạt trung bình 40-50% trong ba năm gần đây. Trong khi đó, Coca-Cola và Suntory PepsiCo chỉ quanh ngưỡng 30%. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của những tập đoàn đa quốc gia, khi công thức đồ uống và những nguyên liệu đặc biệt sẽ phụ thuộc vào công ty mẹ.

Kết quả là lợi nhuận Tân Hiệp Phát vượt trội hơn hẳn nhóm hai thương hiệu nước ngoài. Năm 2019, nhóm công ty Tân Hiệp Phát đạt tổng lợi nhuận hơn 3.300 tỷ đồng, gấp ba lần mức lợi nhuận của Coca-Cola và cao hơn 20% so với liên doanh Suntory PepsiCo.

Dù báo lãi nghìn tỷ đồng nhưng Coca-Cola vẫn chưa hết lỗ lũy kế. Năm 2015 - sau 20 năm hiện diện tại Việt Nam, doanh nghiệp này mới báo lãi và đóng thuế. Trong ba năm gần nhất 2017-2019, tổng lợi nhuận Coca-Cola làm ra là hơn 2.000 tỷ đồng, nhưng con số lỗ lũy kế đến cuối năm 2016 là hơn 2.600 tỷ.

Trong khi đó, kết quả hoạt động của liên doanh Suntory PepsiCo có phần nhỉnh hơn, nhưng cũng chỉ mới chuyển biến trong bốn năm gần đây.

4610-li-nhun-trc-thu-coca-col

Tiến đánh một phân khúc riêng là nước tăng lực, cả Red Bull và Masan đều ghi nhận tăng trưởng những năm gần đây, dù quy mô vẫn còn khiêm tốn so với ba doanh nghiệp đứng đầu.

Red Bull, thương hiệu từng là niềm tự hào của Thái Lan, tham gia thị trường Việt Nam từ năm 1999. Sau hơn 20 năm, nhãn hàng này lần đầu cán mốc doanh thu nghìn tỷ đồng vào năm ngoái. Khác với Coca-Cola hay PepsiCo, tỷ suất lợi nhuận gộp của Red Bull tương đương với Tân Hiệp Phát, đều trên 50% những năm gần đây. Ba năm gần nhất, doanh nghiệp này đều báo lãi hơn 400 tỷ đồng.

Masan Consumer - đơn vị thành viên của tập đoàn Masan cũng ghi nhận doanh thu tăng liên tục từ khi quyết định tham gia ngành hàng nước tăng lực. Dòng sản phẩm hướng tới giới trẻ và người lao động mang về cho Masan gần 2.000 tỷ đồng trong năm 2018 và tăng lên gần 2.600 tỷ đồng trong năm 2019. Masan Consumer cho rằng, các công ty trong nước vẫn có thể tiếp tục tăng thị phần theo sản lượng và thu hẹp khoảng cách với nhóm nước ngoài nhờ nắm bắt khẩu vị địa phương.

Thế nhưng, các thương hiệu nước ngoài ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo hướng địa phương hóa và trong tương lai gần, thị trường đồ uống khả năng sẽ còn phân hóa mạnh hơn. Năm 2019, Coca-Cola đã lần đầu ra mắt sản phẩm nước tăng lực, khi thị trường này đã tăng trưởng với tốc độ hai con số. Thương hiệu này cũng lấn sân sang ngành hàng cà phê uống liền, nước hoa quả. Tương tự, Suntory Pepsico cũng ra mắt dòng sản phẩm cà phê uống liền mới để cạnh tranh với Coca-Cola và một số thương hiệu trong nước.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16529 16798 17374
CAD 18106 18381 18992
CHF 31921 32302 32946
CNY 0 3470 3830
EUR 29707 29979 31002
GBP 33712 34101 35043
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14441 15027
SGD 19635 19916 20441
THB 728 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26358
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 26,135 26,185 26,358
AUD 16,756 16,856 17,972
EUR 30,035 30,035 31,347
CAD 18,230 18,330 19,639
SGD 19,869 20,019 21,140
JPY 168.39 169.89 174.5
GBP 34,091 34,241 35,020
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 15:45