Thường trực Chính phủ làm việc với các bộ, ngành về lãi suất, trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sản

09:03 | 26/04/2023

595 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 25/4 tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ với các bộ, ngành và 5 ngân hàng thương mại Nhà nước về các giải pháp giảm lãi suất cho vay, tình hình hoạt động thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các giải pháp trong thời gian tới.
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần quaChỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tuần qua
Thủ tướng phân công Thành viên Chính phủ làm việc với địa phương để gỡ khó, thúc đẩy sản xuất, kinh doanhThủ tướng phân công Thành viên Chính phủ làm việc với địa phương để gỡ khó, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh

Phát biểu tại cuộc làm việc, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh, quý I/2023 tăng trưởng kinh tế nước ta thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan; để kinh tế phục hồi nhanh và phát triển bền vững, chúng ta phải đánh giá, đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, trong đó tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Thường trực Chính phủ làm việc với các bộ, ngành về lãi suất, trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sản
Thường trực Chính phủ làm việc với các bộ, ngành về lãi suất, trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sản

Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản pháp lý, hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường tài chính, thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường bất động sản.

Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 58 về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành 2 thông tư hướng dẫn thực hiện các giải pháp liên quan lĩnh vực tài chính, ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp, người dân.

Thủ tướng nhấn mạnh trong lúc người dân, doanh nghiệp đang gặp khó khăn, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương phải đồng hành và sử dụng hết các công cụ của Nhà nước để chia sẻ, hỗ trợ, trên tinh thần "hài hòa lợi ích, chia sẻ rủi ro". Cần tổ chức thực hiện thật tốt các chính sách đã ban hành, đồng thời xem xét, nghiên cứu ban hành các chính sách mới đột phá, đưa các chính sách thực sự đi vào cuộc sống, các thị trường có thêm nguồn lực, động lực để phát triển, tăng cả tổng cầu, tổng cung, góp phần thúc đẩy 3 động lực tăng trưởng là: tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư.

Thủ tướng chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng sử dụng hết các công cụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các văn bản, chỉ đạo đã ban hành để tháo gỡ khó khăn vướng mắc về pháp lý; chủ trì tổ chức thực hiện, đồng thời kiểm tra giám sát việc thực thi đảm bảo cụ thể, "việc gì, ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành" đối với thị trường tài chính, thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường bất động sản.

Theo đó, đối với thị trường tài chính: Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện, bảo đảm phù hợp, chặt chẽ, khả thi, hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và an toàn hệ thống; tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát và giảm sát thực hiện chính sách theo quy định pháp luật, hạn chế rủi ro, không để lạm dụng, trục lợi, thất thoát, vi phạm pháp luật; nhất là việc giảm lãi suất huy động và cho vay, bảo đảm cân đối, hài hoà giữa tỉ giá và lãi suất, giữa lãi suất và lạm phát, tăng khả năng tiếp cận vốn, hấp thụ vốn của người dân, doanh nghiệp.

Đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Điều quan trọng là phải đưa ra các công cụ, cách thức, phương pháp để các doanh nghiệp phát hành trái phiếu có điều kiện, khả năng thanh toán cho các trái chủ theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường niềm tin của thị trường. Bộ Tài chính cần phát huy vai trò chủ động hơn nữa, thảo luận với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và trái chủ để tìm ra tiếng nói chung, giải pháp chung trên nguyên tắc lợi ích hài hoà, rủi ro chia sẻ.

Đối với thị trường bất động sản, Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tháo gỡ vướng mắc về mặt pháp lý, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp để hoàn thành các dự án đưa ra thị trường; khẩn trương giải quyết các thủ tục về hành chính như cấp đất, định giá đất, quy hoạch… Thủ tướng cũng đề nghị các doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, cơ cấu lại các phân khúc bất động sản thay vì lâu nay chỉ tập trung vào phân khúc cao cấp và nghiên cứu giảm giá bán. Đồng thời, đầu tư cho các phân khúc thấp hơn, tận dụng chính sách ưu đãi từ gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và coi trọng công tác phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng.

Thủ tướng cho rằng các ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm tỉ lệ lớn trong tổng lượng tín dụng của nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng này cần tham gia dẫn dắt, điều tiết thị trường, tạo động lực, truyền cảm hứng cho hệ thống ngân hàng, hỗ trợ nền kinh tế phát triển; tiếp tục nỗ lực giảm chi phí đầu vào bằng các biện pháp như đổi mới công nghệ, quản trị, tăng cường chuyển đổi số…; giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay; có chính sách hỗ trợ lãi suất đối với từng đối tượng cụ thể, hướng tín dụng vào đúng vào các địa chỉ, lĩnh vực cần thiết.

Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính sớm hoàn thiện hồ sơ, phương án giảm 2% thuế VAT, giảm tiền thuê đất… để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; khẩn trương hoàn thiện việc đánh giá tác động và đề xuất phương án với việc OECD áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; sớm rà soát điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng để có đề xuất điều chỉnh phù hợp; kịp thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước có phương án tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại Nhà nước.

Thủ tướng khẳng định Chính phủ kiên định, nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế để tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó có hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng.

Thủ tướng yêu cầu tiếp tục thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách khác chủ động, linh hoạt, kịp thời hơn nữa; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm những thủ tục không cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng trong bối cảnh hiện nay.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,600 73,900
AVPL/SJC HCM 72,800 73,800
AVPL/SJC ĐN 72,600 73,900
Nguyên liệu 9999 - HN 60,200 60,650
Nguyên liệu 999 - HN 60,150 60,500
AVPL/SJC Cần Thơ 72,600 73,900
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.500 61.600
TPHCM - SJC 72.800 73.800
Hà Nội - PNJ 60.500 61.600
Hà Nội - SJC 72.800 73.800
Đà Nẵng - PNJ 60.500 61.600
Đà Nẵng - SJC 72.800 73.800
Miền Tây - PNJ 60.500 61.600
Miền Tây - SJC 72.650 73.750
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.500 61.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.400 61.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.650 46.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.550 35.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.210 25.610
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,050 6,160
Trang sức 99.99 5,995 6,140
Trang sức 99.9 5,985 6,130
SJC Thái Bình 7,280 7,380
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,050 6,160
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,050 6,160
NL 99.99 6,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,010
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,380
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,380
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,750 73,750
SJC 5c 72,750 73,770
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,750 73,780
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,350 61,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,350 61,500
Nữ Trang 99.99% 60,250 61,100
Nữ Trang 99% 59,195 60,495
Nữ Trang 68% 39,702 41,702
Nữ Trang 41.7% 23,631 25,631
Cập nhật: 12/12/2023 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,482.38 15,638.76 16,141.70
CAD 17,375.79 17,551.30 18,115.74
CHF 26,842.89 27,114.04 27,986.01
CNY 3,303.81 3,337.18 3,445.02
DKK - 3,432.23 3,563.93
EUR 25,402.62 25,659.21 26,797.51
GBP 29,609.63 29,908.72 30,870.57
HKD 3,024.26 3,054.80 3,153.04
INR - 289.83 301.44
JPY 161.05 162.68 170.48
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 78,370.67 81,510.00
MYR - 5,121.86 5,233.96
NOK - 2,171.75 2,264.13
RUB - 252.46 279.50
SAR - 6,442.43 6,700.49
SEK - 2,267.80 2,364.27
SGD 17,574.94 17,752.47 18,323.38
THB 600.39 667.09 692.69
USD 24,030.00 24,060.00 24,400.00
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,586 15,606 16,206
CAD 17,548 17,558 18,258
CHF 27,064 27,084 28,034
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,407 3,577
EUR #25,209 25,219 26,509
GBP 29,885 29,895 31,065
HKD 2,977 2,987 3,182
JPY 161.43 161.58 171.13
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,130 2,250
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,234 2,369
SGD 17,472 17,482 18,282
THB 624.89 664.89 692.89
USD #24,005 24,045 24,465
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,100 24,100 24,400
USD(1-2-5) 23,881 - -
USD(10-20) 23,881 - -
GBP 29,778 29,958 30,906
HKD 3,041 3,062 3,150
CHF 27,010 27,173 28,021
JPY 161.96 162.94 170.5
THB 650.54 657.11 701.96
AUD 15,572 15,666 16,117
CAD 17,464 17,569 18,107
SGD 17,670 17,777 18,283
SEK - 2,279 2,354
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,558
NOK - 2,181 2,253
CNY - 3,343 3,434
RUB - 240 309
NZD 14,549 14,637 15,035
KRW 16.13 - 19.13
EUR 25,618 25,688 26,802
TWD 696.45 - 841.9
MYR 4,844.68 - 5,456.49
SAR - 6,361.68 6,686.15
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,030.00 24,050.00 24,370.00
EUR 25,594.00 25,697.00 26,490.00
GBP 29,812.00 29,992.00 30,781.00
HKD 3,037.00 3,049.00 3,150.00
CHF 27,057.00 27,166.00 27,906.00
JPY 163.45 164.11 168.59
AUD 15,600.00 15,663.00 16,127.00
SGD 17,768.00 17,839.00 18,238.00
THB 661.00 664.00 696.00
CAD 17,550.00 17,620.00 18,012.00
NZD 14,577.00 15,063.00
KRW 17.59 19.23
Cập nhật: 12/12/2023 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24040 24090 24393
AUD 15694 15744 16149
CAD 17629 17679 18090
CHF 27374 27424 27840
CNY 0 3342 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25835 25885 26498
GBP 30228 30278 30742
HKD 0 3000 0
JPY 163.37 163.87 169.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.014 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14608 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17829 17879 18292
THB 0 639.8 0
TWD 0 708 0
XAU 7270000 7270000 7350000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 12/12/2023 01:02