Thương chiến leo thang, các chaebol Hàn Quốc: Samsung, Lotte,… hứng chịu cú sốc lớn về lợi nhuận

13:38 | 20/08/2019

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc chiến tranh thương mại leo thang giữa Trung Quốc - Hoa Kỳ, Nhật Bản - Hàn Quốc cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến các tập đoàn khổng lồ của Hàn Quốc hứng chịu cú sốc về lợi nhuận.
Thương chiến leo thang, các chaebol Hàn Quốc: Samsung, Lotte,… hứng chịu cú sốc lớn về lợi nhuận
Thương chiến Nhật – Hàn là một trong những nguyên nhân chính của việc sụt giảm lợi nhuận của các Cheabol Hàn Quốc

10 chaebol hàng đầu của Hàn Quốc đã chứng kiến lợi nhuận hoạt động giảm hơn một nửa trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 so với cùng kỳ một năm trước, theo dữ liệu từ Infobigs cho thấy vào Chủ nhật. Mức suy giảm này chủ yếu là của các công ty công nghệ lớn như Samsung và SK.

Theo số liệu của Infobigs., lợi nhuận hoạt động của 10 tập đoàn hàng đầu Hàn Quốc, trong đó có 90 công ty liên kết được niêm yết công khai trên sàn chứng khoán, đạt 21,3 nghìn tỷ won (17,6 tỷ USD), giảm 54% so với 45,8 nghìn tỷ won của cùng kì một năm trước đó.

Trong đó, chỉ riêng trong quý II, lợi nhuận hoạt động của 10 công ty hàng đầu của Hàn Quốc đạt 8,11 nghìn tỷ won, giảm 63% so với 21,9 nghìn tỷ won cùng kì một năm trước.

Sự sụt giảm chủ yếu là do hiệu suất kém của các nhà sản xuất chip lớn. Samsung Electronics, nhà sản xuất chip và điện thoại thông minh hàng đầu thế giới, đã chứng kiến ​​lợi nhuận hoạt động của mình giảm 61,13% trong nửa đầu năm nay. Trong khi đó, nhà sản xuất chip số 2 của Hàn Quốc, SK Hynix đã mất 83,93% lợi nhuận trong cùng kỳ.

Chiến tranh thương mại leo thang giữa Nhật Bản và Hàn Quốc – với việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu các nguyên vật liệu chính cần thiết cho ngành công nghiệp công nghệ cao, cũng như cuộc chiến thương mại leo thang giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc là nguyên nhân chính phủ bóng lên ngành công nghiệp sản xuất chip của Hàn Quốc này, và tương lai, mọi thứ sẽ còn khó khăn hơn nữa.

“Trong nửa cuối năm, thị trường điện thoại di động nói chung dự kiến ​​sẽ vẫn rất yếu do những bất ổn ngày càng tăng đối với nền kinh tế và thương mại toàn cầu”, Samsung cho biết trong một tuyên bố.

Các công ty hóa chất và hàng không cũng nằm trong số những tập đoàn thua lỗ lớn, theo số liệu cho biết.

LG Chem đã chứng kiến ​​lợi nhuận hoạt động của mình giảm 62% trong nửa đầu năm 2019, so với cùng kì một năm trước đó và của Hanwha Chemical giảm 72%. Lợi nhuận hoạt động của Hanjin Group, công ty mẹ của Korean Airlines, giảm 63%.

Mặt khác, các nhà sản xuất ô tô tăng thu nhập so với cùng kỳ một năm trước đó, do sự trả đũa kinh tế của Trung Quốc năm 2018 đối với việc triển khai hệ thống phòng thủ trên không (THAAD) của Hàn Quốc khiến thu nhập của các nhà sản xuất này rất thấp vào 2018, giờ đây đánh dấu bước ngoặt và hưởng lợi nhuận cao hơn.

Lợi nhuận hoạt động của Tập đoàn Hyundai Motor tăng 39% so với cùng kỳ trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6, được hỗ trợ thêm bởi đồng nội tệ yếu và doanh số bán mạnh mẽ của các mẫu xe mới, Infobigs cho biết thêm.

Kim Byung-yeon, nhà phân tích của NH Investment & Securities, cho biết: “Sự lo ngại gia tăng về danh sách các mặt hàng tiềm năng bị hạn chế xuất khẩu của Nhật Bản đang đè nặng lên các công ty Hàn Quốc”

Lee Kyung-min, một nhà phân tích tại Daishin Securities, đã viết trong một báo cáo rằng sẽ không có dấu hiệu phục hồi lợi nhuận vào cuối năm 2019.

“Vì Hàn Quốc là một quốc gia định hướng xuất khẩu, nên dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Suy thoái kinh tế toàn cầu, xuất khẩu và bán hàng chậm chạp có thể sẽ tiếp tục trong những tháng tới”, Lee nói.

Kim Yun-kyung, một nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu kinh tế Hàn Quốc cho biết: “Chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc có thể dẫn đến một vòng luẩn quẩn về việc giảm xuất khẩu và giảm đầu tư. Chính phủ cần đưa ra các chính sách để khắc phục tình trạng này”.

Theo Dân trí

Ý đồ của Trung Quốc khi đưa tàu khảo sát quay lại vùng biển Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục dọa đáp trả việc Mỹ bán vũ khí cho Đài Loan
Tướng Mỹ phản đối Trung Quốc xâm phạm chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00