Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam 2020:

Thúc đẩy phát triển đô thị xanh, giảm tác động đến môi trường

18:05 | 19/11/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nằm trong chuỗi các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Công trình Xanh Thế giới 2020, từ ngày 9 đến 11/12, tại Hà Nội, Bộ Xây dựng phối hợp với Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tổ chức Sự kiện Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam năm 2020.
Những lưu ý khi xây dựng các tòa nhà tiết kiệm năng lượngNhững lưu ý khi xây dựng các tòa nhà tiết kiệm năng lượng
Phát triển đô thị xanh cần “bà đỡ” chính sáchPhát triển đô thị xanh cần “bà đỡ” chính sách
Vì một ước mơ xanh!Vì một ước mơ xanh!
Hướng tới những công trình tối ưu hóa năng lượngHướng tới những công trình tối ưu hóa năng lượng

Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam năm 2020 nhằm tạo ra một diễn đàn chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về xây dựng cơ chế chính sách; các công nghệ, sản phẩm, thiết bị, vật liệu mới nhằm phát triển công trình xanh, công trình hiệu quả năng lượng, thúc đẩy các dự án phát triển đô thị theo hướng giảm tác động đến môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên.

Thúc đẩy phát triển đô thị xanh, giảm tác động đến môi trường
Ảnh minh họa

Sự kiện cũng thể hiện nỗ lực và hành động cụ thể của Việt Nam trong việc góp phần thực hiện các cam kết quốc tế về ứng phó với biển đổi khí hậu và phát triển bền vững. Đây là bước khởi đầu đặt nền móng để Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam trở thành sự kiện thường niên của ngành Xây dựng.

Chính phủ Việt Nam cam kết sẽ giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường và tăng đóng góp lên tới 27% khi có hỗ trợ quốc tế đến năm 2030 theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật.

Thực tế những năm gần đây cho thấy các doanh nghiệp xây dựng có nhiều thay đổi trong tầm nhìn và định hướng phát triển, hướng tới cung cấp ra thị trường những công trình có nhiều yếu tố xanh, hiệu quả năng lượng. Các dự án trình diễn của UNDP về ứng dụng các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu tiêu thụ năng lượng trong công trình mới và công trình cải tạo cho thấy tiềm năng tiết kiệm năng lượng có thể đạt được từ 25-67%/công trình, với chi phí gia tăng từ 0-3% tổng mức đầu tư/công trình và thời gian hoàn vốn tối đa là 5 năm.

Tuy nhiên, theo thống kê của IFC, đến quý III/2020, tổng số công trình xanh được chứng nhận tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở con số 155 công trình, một con số khá khiêm tốn so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Việc hướng tới tổ chức Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam hàng năm sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các bên liên quan trong việc thúc đẩy sự phát triển các công trình xanh, công trình hiệu quả năng lượng.

Trong khuôn khổ sự kiện Tuần lễ Công trình Xanh Việt Nam năm 2020 sẽ có 4 hội thảo chuyên đề: Chuyên đề về “Đô thị xanh và công trình xanh”, “Thiết bị và công nghệ hiệu quả năng lượng”, “Cơ chế tài chính xanh” và “Vật liệu xây dựng xanh và tiết kiệm năng lượng”; 1 phiên thăm quan thực tế công trình xanh; 1 phiên tọa đàm chính sách; 1 phiên toàn thể, 1 triển lãm các dự án, công trình, vật liệu, thiết bị, công nghệ mới phục vụ việc chuyển đổi thị trường xây dựng Việt Nam theo hướng xanh, thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả của các cơ quan, dự án, doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

Nội dung sự kiện tập trung vào các lĩnh vực then chốt từ tổng quan thị trường, xây dựng chính sách, quy hoạch, đến quá trình thiết kế, thi công, vận hành đô thị xanh, công trình xanh và công trình sử dụng năng lượng hiệu quả. Các diễn giả đến từ các ban, bộ ngành trung ương, các chuyên gia quốc tế và trong nước trong lĩnh vực xây dựng, thực thi chính sách, tư vấn thiết kế, đầu tư - xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh, đô thị xanh, các nhà cung cấp giải pháp về công nghệ, thiết bị, vật liệu hướng tới yếu tố xanh và phát triển bền vững.

Tọa đàm “Chính sách phát triển đô thị xanh, công trình xanh và công trình hiệu quả năng lượng” là một đối thoại chính sách giữa Bộ Xây dựng, các bộ, ngành cùng các bên liên quan trong thị trường xây dựng như các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, hội chuyên môn, tổ chức tài chính, tổ chức đánh giá chứng nhận công trình xanh - những chủ thể đã và đang nỗ lực phối hợp nhằm chuyển đổi thị trường xây dựng Việt Nam xanh hơn, tốt hơn, có trách nhiệm với môi trường và hệ sinh thái hơn. Đối thoại bao gồm chia sẻ các cơ hội, rào cản và những định hướng chính sách cụ thể, hiệu quả nhằm tạo đà cho sự cất cánh của thị trường xây dựng xanh của Việt Nam.

Phiên toàn thể diễn ra vào chiều ngày 11/12 sẽ tổng kết những hoạt động và kết quả đạt được của các sự kiện diễn ra trong tuần lễ, từ đó đưa ra định hướng những hoạt động tiếp theo để thúc đẩy việc phát triển đô thị xanh, công trình xanh và công trình hiệu quả năng lượng.

Bên cạnh đó, phiên toàn thể là nơi ghi nhận nỗ lực, chứng nhận sự tham gia các công trình trình diễn hiệu quả năng lượng của dự án Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các tòa nhà thương mại và chung cư cao tầng tại Việt Nam (EECB) - Bộ Xây dựng, trao chứng nhận công trình xanh của các công trình đạt chứng nhận LOTUS, EDGE và trao giải cho các sinh viên đạt giải thưởng “Kiến trúc Xanh sinh viên Việt Nam”.

N.H

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 03:00