Thủ tướng: "Việt Nam đang nổi lên là thiên đường sản xuất mới"

15:24 | 08/01/2021

105 lượt xem
|
Hiện nay, chúng ta là nền kinh tế đứng thứ 40 thế giới, trong ASEAN, quy mô GDP của kinh tế Việt Nam đã vượt Singapore và Malaysia. Năm 2035, Việt Nam phấn đấu đứng thứ 19 nền kinh tế thế giới.

Tại Hội nghị Tổng kết Bộ Tài chính sáng nay 8/1, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chia sẻ những thành tựu và tự hào về vị thế của đất nước ta; trong đó có việc kiểm soát, khống chế và ngăn chặn tốt đại dịch Covid-19, nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp và đặc biệt là nền kinh tế hiếm hoi tăng trưởng dương trong khi nhiều nền kinh tế lớn của thế giới và khu vực.

Thủ tướng: Việt Nam đang nổi lên là thiên đường sản xuất mới - 1
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc dự và chỉ đạo tại Hội nghị tổng kết Bộ Tài chính sáng 8/1

Thủ tướng cho biết: "Việt Nam đang nổi lên là thiên đường sản xuất mới trên thế giới". Theo Thủ tướng, ngành Tài chính đã chủ động tham mưu ban hành nhiều cơ chế chính sách như giải ngân vốn đầu tư công, cơ chế chính sách, miễn giảm, phí và lệ phí với 124.000 tỷ đồng, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp và người dân trước, trong và sau dịch.

Bội chi dưới 3-4%, nợ công ở ngưỡng cho phép, đây là những con số có ý nghĩa trong bối cảnh các nước quanh chúng ta chìm đắm trong đại dịch Covid-19.

Theo Thủ tướng, năm 2021 tình hình diễn biến phức tạp mà không chỉ dịch bệnh mà khủng hoảng nợ công trên phạm vi toàn cầu có thể xảy ra ảnh hưởng đến nhiệm vụ của ngành tài chính. Cho nên không có cách nào khác chúng ta tiếp tục đổi mới hiệu quả hơn.

Thủ tướng cho rằng: "Trong bối cảnh này chúng ta vẫn tiếp tục thực hiện mục tiêu kép, không ngừng phát triển. Ngành tài chính phải lấy sản xuất làm gốc, ngoài nhiệm vụ thu chi, thì tài chính góp phần khơi gợi nhiều nguồn lực và đổi mới tư duy theo hướng vì cộng đồng doanh nghiệp, vì nhân dân".

Người đứng đầu Chính phủ đề ra 9 nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành tài chính trong năm 2021, trong đó đặc biệt lưu ý phối hợp với các ngành để điều hành kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì phát triển.

"Rà soát các quy định, chính sách, tiếp tục tháo gỡ để tạo điều kiện phát triển, môi trường đầu tư thông thoáng thuận lợi. Kinh tế số, tài chính số trong bối cảnh hiện nay được áp dụng như thế nào", Thủ tướng yêu cầu.

Thủ tướng cho biết, công tác điều hành chi ngân sách Nhà nước năm 2021 cần thực hiện hơn nữa việc tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả, bội chi 4%.

"Tiết kiệm dưới 50.000 tỷ đồng, khoảng 2 triệu USD, đây là tiết kiệm ngân sách rất lớn và quý giá. Đây là nhiệm vụ cả nước phải làm, phải đề cao tiết kiệm như là phong trào cách mạng", Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nói.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, nhiều giải pháp chính sách tài khóa linh hoạt (như miễn, giảm, giãn thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất) được triển khai để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất-kinh doanh, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19. Tính đến ngày 31/12/2020 đã có khoảng 123,6 nghìn tỷ đồng tiền thuế, thuê đất, phí và lệ phí được gia hạn, hoặc miễn, giảm.

Thu ngân sách Nhà nước (NSNN) cả năm đạt 98% dự toán, tăng 184.000 tỷ đồng so với đánh giá tại Quốc hội tháng 10/2020, tỷ lệ động viên vào NSNN đạt 23,9% GDP.

Tính chung cả giai đoạn 2016-2020, tổng thu NSNN đạt 6,89 triệu tỷ đồng, hoàn thành vượt kế hoạch đề ra, mức rất tích cực trong điều kiện thu NSNN năm 2020 khó khăn, tăng trưởng kinh tế thấp hơn rất nhiều so dự kiến.

Cơ cấu thu NSNN bền vững hơn, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN tăng từ 68% bình quân giai đoạn 2011-2015 lên 85,5% năm 2020, tỷ trọng thu dầu thô và thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm từ 30% bình quân giai đoạn 2011-2015 xuống còn khoảng 14,2% năm 2020.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
NL 99.99 14,400 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,400 ▼80K
Trang sức 99.9 14,660 ▼80K 15,260 ▼80K
Trang sức 99.99 14,670 ▼80K 15,270 ▼80K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,517 ▼8K 15,372 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,517 ▼8K 15,373 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,492 ▼10K 1,517 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,492 ▼10K 1,518 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▼10K 1,507 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▼990K 149,208 ▼990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▼750K 113,186 ▼750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▼680K 102,636 ▼680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▼610K 92,086 ▼610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲79706K 88,017 ▲87131K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▼417K 62,998 ▼417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16718 16987 17558
CAD 18261 18537 19148
CHF 32602 32986 33618
CNY 0 3470 3830
EUR 30033 30306 31333
GBP 33851 34241 35173
HKD 0 3261 3463
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14660 15249
SGD 19724 20005 20525
THB 730 793 847
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26378
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,378
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,257 30,281 31,427
JPY 167.43 167.73 174.71
GBP 34,251 34,344 35,147
AUD 16,986 17,047 17,488
CAD 18,484 18,543 19,066
CHF 32,923 33,025 33,710
SGD 19,891 19,953 20,570
CNY - 3,667 3,764
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.71 17.43 18.71
THB 779.71 789.34 839.32
NZD 14,641 14,777 15,122
SEK - 2,764 2,844
DKK - 4,047 4,164
NOK - 2,595 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,980.97 - 6,711.3
TWD 766.75 - 923.1
SAR - 6,929.72 7,253.36
KWD - 83,873 88,713
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,378
USD20 26,178 26,228 26,378
USD1 23,866 26,228 26,378
AUD 16,924 17,024 18,139
EUR 30,353 30,353 31,676
CAD 18,378 18,478 19,794
SGD 19,961 20,111 20,675
JPY 167.56 169.06 173.67
GBP 34,237 34,387 35,167
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,563 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 10:45