Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Cần chủ động, tích cực triển khai kế hoạch thực thi EVFTA

11:55 | 06/08/2020

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, sáng nay 06/08, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị trực tuyến về “Triển khai kế hoạch thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)”.

Hội nghị có sự tham gia của lãnh đạo các cơ quan Đảng, Quốc hội, các bộ, ngành, địa phương, các đại sứ và trưởng phái đoàn đại diện các nước EU, cũng như các hiệp hội và doanh nghiệp tiêu biểu của cả Việt Nam và EU.

thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Để bảo đảm việc thực thi Hiệp định EVFTA được đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch thực thi Hiệp định của Chính phủ với 5 nhóm nội dung lớn gồm: (i) công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường của các nước EU; (ii) công tác xây dựng pháp luật, thể chế; (iii) các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực; (iv) chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp; và (v) chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Mỗi nhóm công việc này được xây dựng với những nội dung, hành động chi tiết được phân công cho từng bộ, ngành với thời gian triển khai cụ thể. Tại Hội nghị, lãnh đạo các bộ, ngành và địa phương cũng đã trình bày về sự chuẩn bị của bộ, ngành, địa phương mình đối với việc thực thi Hiệp định EVFTA.

Bên cạnh đó, trên cơ sở định hướng của Thủ tướng Chính phủ, Hội nghị cũng thảo luận, trao đổi nhằm đề xuất giải pháp về 6 nhóm vấn đề lớn liên quan đến: (1) công tác truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và FTA nói riêng; (2) các giải pháp đề tận dụng hiệu quả cam kết; (3) giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp; (4) các yêu cầu về phát triển bền vững; (5) vấn đề về phát triển hạ tầng cơ sở để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả; và (6) vấn đề về cạnh tranh trên thị trường nội địa với các sản phẩm của EU.

thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta
Các đại biểu trong nước và quốc tế tham dự hội nghị.

Kết thúc Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương cần chủ động và tích cực hành động hơn nữa trong việc triển khai Kế hoạch thực thi EVFTA; tăng cường cơ chế phối hợp, bảo đảm sự thống nhất trong quá trình áp dụng và triển khai các cam kết theo Hiệp định; chú trọng khâu đào tạo nguồn nhân lực về quản lý Nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền; và ban hành kịp thời các văn bản pháp luật, nội luật hóa các cam kết, hướng dẫn thực thi Hiệp định EVFTA.

Đối với các hiệp hội, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ cũng khuyến nghị doanh nghiệp cần phải thay đổi tư duy quản lý và kinh doanh, chú ý hơn đến việc bảo đảm các nghĩa vụ xã hội, tiêu chuẩn lao động và nguyên tắc bảo vệ môi trường. Thủ tướng cũng khẳng định Chính phủ sẽ làm vai trò kiến tạo phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi, định hướng, khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực hành động để có thể nắm bắt được các cơ hội mà Hiệp định EVFTA mang lại.

Với việc Hiệp định EVFTA đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, Hội nghị là cam kết của Việt Nam đối với đối tác thương mại hàng đầu - Liên minh châu Âu, cũng như của Chính phủ đối với người dân, cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có trách nhiệm các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định EVFTA.

Thành Công

thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta

Chỉ định các cơ quan đầu mối để triển khai Hiệp định EVFTA
thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta

Nền tảng số sẽ tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhỏ và lớn trên thương mại toàn cầu
thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta

Cơ hội từ EVFTA, cà phê Việt có thể dễ dàng soán ngôi số 1 thế giới?
thu tuong nguyen xuan phuc can chu dong tich cuc trien khai ke hoach thuc thi evfta

Tận dụng cơ hội chuyển đổi số trong doanh nghiệp như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00