Thủ tướng giao chỉ tiêu tăng trưởng cho từng ngành

08:59 | 04/06/2017

572 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ đặt quyết tâm điều hành nền kinh tế đạt mức tăng trưởng 6,7% và để đạt được mục tiêu này, Thủ tướng Chính phủ đã giao chỉ tiêu tăng trưởng cho từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
thu tuong giao chi tieu tang truong cho tung nganh
Ảnh minh họa.

Chiều 3/6, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng chủ trì cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 5/2017, thông tin về những vấn đề kinh tế - xã hội nổi bật trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2017 được Chính phủ thảo luận trong phiên họp.

Theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, Chính phủ thống nhất đánh giá tình hình tháng 5 và 5 tháng có nhiều thuận lợi. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 tiếp tục xu hướng tích cực, kết quả tốt hơn tháng 4 và quý I. Nổi bật là kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định; chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 giảm 0,53%, chủ yếu là do giá thịt tươi sống và xăng dầu giảm; tăng 0,37% so với tháng 12/2016.

Tăng trưởng các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi, nhất là chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 tăng 7,2%, cao hơn mức 4,2% của quý I/2017; khu vực dịch vụ tiếp tục tăng khá, khách quốc tế đạt hơn 5,3 triệu lượt, tăng 30,8% so với cùng kỳ 2016.

Tín dụng tăng cao hơn cùng kỳ các năm gần đây, đạt khoảng 6,5%; việc cơ cấu lại ngân hàng thương mại yếu kém và xử lý nợ xấu đã có chuyển biến tích cực. Thị trường chứng khoán đạt đỉnh cao mới trong 9 năm và hướng tới mốc 750 điểm.

Xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, tăng 17,4% so với tháng 4/2017, trong đó xuất khẩu điện thoại và linh kiện tháng 5 tăng 31,9%; điện tử, máy tính tăng 47,2%. Xuất khẩu rau quả 5 tháng tăng 38,6%; cà phê tăng 13,5%; thủy sản tăng 11,7%...

Vốn FDI đăng ký mới, góp cổ phần và đăng ký bổ sung 5 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh, đạt trên 12 tỉ USD, tăng 10,5%. Thu ngân sách nhà nước tăng khá, 5 tháng đạt 39,7% dự toán, tăng 16,9% so với cùng kỳ 2016.

Đặc biệt, con số doanh nghiệp thành lập mới tiếp tục lập kỷ lục, với trên 50 ngàn doanh nghiệp đăng ký mới với tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung là gần 1,2 triệu tỉ đồng…

Cũng theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, tại phiên họp, Chính phủ đã thảo luận về các giải pháp để thực hiện quyết tâm đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đã đề ra. Nhằm đạt mục tiêu này, ngày 2/6, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 24 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội năm 2017, trong đó giao nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực. Cụ thể: Khu vực nông nghiệp phải tăng trưởng 3,05%, trong đó xuất khẩu nông sản đạt 33 tỉ USD; Công nghiệp phải tăng 7,91%, trong đó các ngành khai khoáng, chế biến - chế tạo, sản xuất và phân phối điện, ngành xây dựng phải tăng trên 10%; Khu vực dịch vụ phải tăng trưởng 7,19%, trong đó khách du lịch tăng 30%... so với năm 2016.

Về các giải pháp cơ bản năm 2017 và trong trung, dài hạn, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng thông tin, Thủ tướng Chính phủ đã giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chủ động, hành động quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP.

Vũ Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,403 16,423 17,023
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,460 26,670 27,960
GBP 31,207 31,217 32,387
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.16 159.31 168.86
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,994 15,004 15,584
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 635.1 675.1 703.1
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 04:00