Thủ tướng Chính phủ phê bình 19 Bộ, cơ quan trung ương, 28 địa phương chậm giải ngân vốn đầu tư công

09:46 | 06/04/2025

28 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2025 về việc đôn đốc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025.
Thủ tướng Chính phủ nghiêm khắc phê bình 19 Bộ, cơ quan trung ương, 28 địa phương chậm giải ngân vốn đầu tư công
Thủ tướng Chính phủ nghiêm khắc phê bình 19 Bộ, cơ quan trung ương, 28 địa phương chậm giải ngân vốn đầu tư công (Ảnh minh họa)

Công điện gửi: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nêu:

Với sự quyết tâm phấn đấu của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các các cấp, các ngành, các địa phương, kết quả giải ngân năm 2024 cả nước đạt 93,06% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao. Năm 2025 được xác định là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 góp phần quan trọng trong hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt việc phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2025. Tuy nhiên, đến ngày 15 tháng 3 năm 2025, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương mới phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án đạt khoảng 93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; số vốn chưa phân bổ chi tiết còn khá lớn (57,7 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 7,0%) của 19 Bộ, cơ quan trung ương và 32 địa phương. Kết quả giải ngân ước đến ngày 31/3/2025 đạt 9,53% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn cùng kỳ năm 2024 (12,27%).

Thủ tướng Chính phủ nghiêm khắc phê bình 19 Bộ, cơ quan trung ương và 28 địa phương đến ngày 15/3/2025 chưa phân bổ chi tiết hết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2025 đã được giao; yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ phê bình 30 Bộ, cơ quan trung ương, 27 địa phương đến hết ngày 31/3/2025 có tỷ lệ giải ngân dưới mức trung bình cả nước.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng việc Mỹ áp thuế hàng xuất khẩu của Việt Nam, kết quả giải ngân vốn đầu tư công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo việc làm, sinh kế cho người dân, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 được Trung ương, Quốc hội giao, nhất là mục tiêu tăng trưởng kinh tế đạt 8% trở lên.

Trong tình hình hiện nay cần điều chỉnh mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 phấn đấu đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ban ngành khác ở Trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện quyết liệt hơn nữa, mạnh mẽ, kịp thời, hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đã đề ra tại các Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 8/1/2025; số 27/NQ-CP ngày 7/2/2025; số 46/NQ-CP ngày 8/3/2025 của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 4/12/2024, Công điện số 02/CĐ-TTg ngày 15/1/2025, Công điện số 16/CĐ-TTg ngày 18/2/ 2025, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 4/2/2025 và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương: Quán triệt, xác định rõ nhiệm vụ đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu cần ưu tiên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của thủ trưởng ở tất cả các cấp, các bộ ngành trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2025. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, địa phương phải đề cao trách nhiệm, sát sao, cụ thể, nắm chắc tình hình, xác định rõ các vướng mắc và nguyên nhân giải ngân chậm của từng dự án cụ thể để trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời theo thẩm quyền, vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền.

Khẩn trương đề xuất phương án xử lý đối với vốn ngân sách trung ương kế hoạch năm 2025 còn lại chưa phân bổ chi tiết, gửi Bộ Tài chính và cập nhật trên hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công theo đúng quy định.

Tập trung thực hiện các biện pháp, giải pháp linh hoạt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả để quyết liệt đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, các dự án liên vùng, có tác động lan tỏa,.... Việc đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải gắn với bảo đảm chất lượng công trình, dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về đất đai, tài nguyên... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Chủ động rà soát, điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn và còn thiếu vốn theo quy định, vượt thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền. Phân công cụ thể lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện; bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn một cách thực chất, hiệu quả theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân của từng dự án.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, Nhà nước các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình làm chậm tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công.

Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan tổng hợp phân tích nguyên nhân đề xuất kéo dài (hay không kéo dài) thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2024 sang năm 2025 của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/4/2025 theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 7/2/2025 của Chính phủ.

Chủ trì theo dõi sát tiến độ thực hiện giải ngân của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, phối hợp với VTV, VOV, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ và trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả giải ngân hằng tháng của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ biểu dương, khen thưởng các bộ, cơ quan, địa phương giải ngân tốt, phê bình kiểm điểm xử lý trách nhiệm các bộ, cơ quan, địa phương giải ngân chậm tại các phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.

Xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư công nhằm thúc đẩy phân bổ, giải ngân các dự án đầu tư công và bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn.

Các Bộ, cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia rà soát các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình phân bổ, giải ngân vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia để phối hợp Bộ Tài chính và cơ quan liên quan xử lý theo quy định; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền các nội dung vượt thẩm quyền.

Các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các Bộ, cơ quan, địa phương và các Đoàn công tác của Thành viên Chính phủ làm việc với các địa phương về tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, xuất nhập khẩu tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, thúc đẩy giải ngân đầu tư công.

Giao Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo thực hiện và thúc đẩy đầu tư công; giao Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17450
CAD 18179 18455 19069
CHF 31914 32295 32939
CNY 0 3470 3830
EUR 29665 29937 30962
GBP 33651 34039 34981
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14629 15215
SGD 19625 19906 20426
THB 724 787 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16767 16867 17789
CAD 18354 18454 19466
CHF 32162 32192 33767
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29841 29871 31593
GBP 33904 33954 35715
HKD 0 3390 0
JPY 167.66 168.16 178.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20635
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 17:00