Thủ tướng: Bảo đảm nguồn cung hàng hóa, nhu yếu phẩm

06:05 | 08/03/2020

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc về việc bảo đảm nguồn cung hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ tiêu dùng của người dân, trước diễn biến dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, UBND thành phố Hà Nội khẩn trương thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách sau:

Bộ Công Thương tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, vận động cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương phối hợp triển khai ngay các biện pháp để hỗ trợ, bảo đảm đủ nguồn cung các mặt hàng thiết yếu tại địa phương có dịch bệnh, nhất là thành phố Hà Nội; kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá trình cung ứng hàng hóa.

Đồng thời, Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ găm hàng, gây khan hiếm giả tạo, hàng giả, hàng nhái trên thị trường, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.

Đẩy mạnh các hình thức mua bán hàng hóa trực tuyến để đáp ứng nhu cầu hàng hóa của người dân, nhất là tại các khu vực bị cách ly.

Triển khai các giải pháp để bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và phương án tổ chức sản xuất, phân phối, lưu thông, cung ứng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; củng cố thị trường nội địa, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho hoạt động bán lẻ theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm đủ nguồn cung lương thực, thực phẩm thiết yếu; có biện pháp cụ thể để đưa mặt bằng giá thịt lợn xuống mức hợp lý, bảo đảm hài hòa lợi ích của người sản xuất, khâu lưu thông phân phối và người tiêu dùng; xử lý nghiêm các trường hợp thao túng giá, đầu cơ, trục lợi theo đúng chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá tại Thông báo số 35/TB-VPCP ngày 02/02/2020.

UBND thành phố Hà Nội cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin về diễn biến dịch COVID-19 và nguồn cung hàng hóa trên địa bàn để ổn định tâm lý cho người dân, kiên quyết không để xảy ra tình trạng mua gom hàng hóa để dự trữ, gây bất ổn thị trường.

Chỉ đạo các doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tiếp tục làm việc với các nhà cung cấp để bảo đảm nguồn cung, chất lượng hàng hóa, nhu yếu phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương thực hiện ngay các giải pháp điều hành, kiểm soát và bình ổn giá các mặt hàng theo chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân, các vật tư, thiết bị y tế phục vụ phòng chống dịch bệnh và các hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá.

Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông kịp thời cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch, khách quan về diễn biến tình hình dịch bệnh, việc cung ứng hàng hóa; kiểm soát, xử lý nghiêm các thông tin không chính thống, sai sự thật gây tâm lý hoang mang cho người dân.

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước chủ động thực hiện ngay các biện pháp phù hợp để cung ứng đủ hàng hóa, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của người dân.

thu tuong bao dam nguon cung hang hoa nhu yeu phamThủ tướng tiếp doanh nghiệp Trung Quốc
thu tuong bao dam nguon cung hang hoa nhu yeu phamThủ tướng chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ về công tác phòng, chống dịch COVID-19
thu tuong bao dam nguon cung hang hoa nhu yeu phamThủ tướng làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Hà Tĩnh

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00