Thủ tướng tiếp doanh nghiệp Trung Quốc

15:32 | 07/03/2020

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 6/3, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tiếp ông Tao Hui, Tổng giám đốc Texhong Việt Nam.

Thủ tướng đánh giá cao Texhong, là một trong những tập đoàn dệt may hàng đầu Trung Quốc, đã lên sàn giao dịch chứng khoán Hong Kong, về những hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Nhà sản xuất sợi bọc dẻo hàng đầu thế giới này đã đầu tư, tạo việc làm cho gần 20.000 lao động tại Việt Nam, quan tâm xây dựng nhà ở cho công nhân.

Thủ tướng tiếp doanh nghiệp Trung Quốc

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, trong các cuộc gặp gỡ giữa Thủ tướng với các nhà lãnh đạo Trung Quốc, hai bên đều nhắc đến Texhong là tấm gương về làm ăn uy tín, tiêu biểu cho các doanh nghiệp Trung Quốc tại Việt Nam, đóng góp quan trọng vào quan hệ hợp tác đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc.

Texhong đã cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của ngành dệt may, trong đó chiếm 43% sản lượng sợi.

Ông Tao Hui cảm bày cảm kích trước sự quan tâm sâu sát của Thủ tướng, các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là hỗ trợ công tác phòng chống dịch COVID-19, bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản trở lại hoạt động bình thường, đến nay năng suất của Texhong Việt Nam đạt 97-98%. Tập đoàn khẳng định sự tin tưởng, quyết tâm đồng hành, thực hiện mục tiêu kép mà Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đưa ra là vừa chống dịch tốt, vừa bảo đảm sản xuất kinh doanh.

Sự quan tâm của Thủ tướng, các bộ, ngành địa phương đối với doanh nghiệp cũng như công tác phòng chống dịch của Việt Nam đã khích lệ, tạo động lực và niềm tin để Tập đoàn quyết định mở rộng đầu tư tại Việt Nam, dự kiến sẽ tăng thêm 500 triệu USD trong năm 2020.

Trong thời gian tới, ông mong muốn Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, nhất là tỉnh Quảng Ninh tiếp tục tạo điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục cho lưu chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu và tạo điều kiện cho chuyên gia, cán bộ quản lý cấp cao của Texhong được thuận lợi làm việc tại Việt Nam và cam kết thực hiện theo đúng quy định của các cơ quan chức năng Việt Nam nhằm bảo đảm yêu cầu cao nhất là chống dịch COVID-19.

Cho biết về quyết tâm phòng chống dịch của Việt Nam, Thủ tướng nêu rõ đã chủ động có nhiều biện pháp mạnh mẽ, kịp thời, rốt ráo, đến nay cơ bản kiểm soát được tình hình, nhằm thực hiện mục tiêu kép.

Thủ tướng cho biết, sẽ chỉ đạo tỉnh Quảng Ninh xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phòng chống dịch và sản xuất kinh doanh của Texhong.

Nhân dịp này, Thủ tướng gửi lời thăm hỏi đến công nhân lao động tại hơn 2.800 dự án của Trung Quốc tại Việt Nam và mong muốn họ sẽ thành công, làm tốt như Texhong.

Thủ tướng chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ về công tác phòng, chống dịch COVID-19
Thủ tướng làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Hà Tĩnh
Phó Thủ tướng dự, chỉ đạo Diễn tập phòng, chống COVID-19 toàn quân

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 01:02