Thủ tục liên quan đến doanh nghiệp sẽ được thực hiện trực tuyến 100%

21:18 | 23/05/2025

674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến và không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh, hoàn thành trong năm 2025.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 69/CĐ-TTg ngày 22/5/2025, yêu cầu các bộ, ngành và địa phương tập trung hoàn thành việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm 100% các TTHC này được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch, hiệu quả và minh bạch, đồng thời giảm tối đa việc sử dụng giấy tờ. Mục tiêu đặt ra là hoàn thành nhiệm vụ này trong năm 2025, với nguyên tắc thực hiện thủ tục không bị giới hạn bởi địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.

Thủ tục liên quan đến doanh nghiệp sẽ được thực hiện trực tuyến 100%
Thủ tướng yêu cầu cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, 30% chi phí tuân thủ và 30% điều kiện kinh doanh trong năm 2025.

Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng tại Chương trình cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh trong giai đoạn 2025-2026. Đến giữa tháng 5/2025, các bộ, ngành và địa phương đã tổng hợp, công bố 6.358 TTHC, trong đó có 4.377 thủ tục liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh - chiếm gần 69%. Tổng chi phí tuân thủ cho các thủ tục này ước tính vượt 120.000 tỷ đồng mỗi năm.

Trước thực trạng đó, Thủ tướng yêu cầu cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, 30% chi phí tuân thủ và 30% điều kiện kinh doanh trong năm 2025. Các bộ, ngành cần khẩn trương cập nhật đầy đủ các kết quả rà soát và số liệu chi phí tuân thủ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trước ngày 10/6/2025.

Thủ tướng cũng nhấn mạnh yêu cầu thay đổi cách tiếp cận quản lý: chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm, giảm thiểu sự can thiệp hành chính, xóa bỏ các cơ chế "xin - cho", tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh số hóa, tự động hóa và ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong xử lý TTHC, nhất là ở các lĩnh vực then chốt như đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm, đăng ký doanh nghiệp…

Việc phân cấp, phân quyền cũng được thúc đẩy mạnh mẽ. Theo đó, các bộ, ngành và địa phương phải hoàn thành việc thực hiện phân cấp đối với 307 TTHC đã được phê duyệt theo Quyết định 1015/QĐ-TTg trước ngày 30/6/2025. 100% TTHC nội bộ phải được rà soát, đơn giản hóa phù hợp với yêu cầu tinh gọn bộ máy và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

Thủ tướng giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về kết quả triển khai các nội dung nêu trên. Kết quả thực hiện phải được báo cáo định kỳ trước ngày 25 hằng tháng trong khuôn khổ báo cáo cải cách TTHC gửi Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai, đồng thời kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng các vướng mắc vượt thẩm quyền.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Cập nhật: 13/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16335 16602 17185
CAD 18579 18856 19479
CHF 31512 31892 32530
CNY 0 3530 3670
EUR 29436 29707 30735
GBP 34476 34867 35800
HKD 0 3192 3394
JPY 174 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15350 15945
SGD 19786 20067 20602
THB 719 782 835
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26223
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25892 25892 26220
AUD 16529 16629 17197
CAD 18776 18876 19434
CHF 31911 31941 32815
CNY 0 3597.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29740 29840 30620
GBP 34825 34875 35996
HKD 0 3320 0
JPY 178.81 179.81 186.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15498 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19960 20090 20828
THB 0 748.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 14:00