Thu trăm triệu nhờ nuôi tôm lót bạt

11:45 | 27/05/2016

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi hàng nghìn hộ nuôi tôm công nghiệp ở Cà Mau phải chịu cảnh thua lỗ, nhiều nông dân khác đã mạnh dạn đầu tư sang mô hình nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ, cho năng suất trên dưới 120 tấn một ha mỗi năm.

Lão nông La Văn Toàn ở huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau cho biết, vài năm trước, gia đình ông cũng sống dở, chết dở với nghề nuôi tôm công nghiệp. Năm 2014, chỉ sau vài vụ, nông dân này đã mất trắng số tiền gần nửa tỷ đồng tích góp.

“Trong lúc tôi đang tính đến chuyện bỏ nghề, cầm cố ruộng đất để lên Bình Dương tìm việc làm, thì may thay, một vài người bạn mách cách nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ, nhờ vậy mà cả nhà tôi mới trụ lại được đến hôm nay”, ông Toàn phấn khởi nói.

thu tram trieu nho nuoi tom lot bat
Mô hình nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ đang là cứu cánh cho nghề nuôi tôm.

Chỉ tay về căn nhà tường còn thơm mùi sơn, ông Trần Văn Thuận ở xã Lương Thế Trân hồ hởi: “Căn nhà này được xây cất hơn 200 triệu đồng hồi cuối năm ngoái. Hơn chục năm bám với nghề nuôi tôm công nghiệp, nhưng đến giờ gia đình mới thoát nghèo được từ mô hình nuôi tôm lót bạt”.Ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, không chỉ nhiều nông dân đang đổi đời nhờ nghề nuôi tôm theo kiểu mới, mà bà con còn rỉ tai nhau cách làm giàu bền vững.

Các hộ nuôi theo mô hình này cho biết, mỗi ao chỉ cần diện tích khoảng 200m2,  giảm chi phí hơn 50% so với mô hình nuôi tôm công nghiệp, trong khi tỷ lệ tôm sống đạt gần như 100%. Quân bình mỗi vụ tôm, người nuôi thu về vài chục đến cả trăm triệu đồng tiền lãi, sau khi đã trừ chi phí.

“Để có 1.000m2 nhà lưới, người nuôi chỉ cần vốn đầu tư vài chục triệu đồng, nhưng tuổi thọ sử dụng được khoảng 6 năm. Tuy nhiên, hầu hết bà con chỉ cần hai năm đã hoàn được vốn”, ông Thuận khẳng định.

thu tram trieu nho nuoi tom lot bat
Nhiều nông dân thoát nghèo nhờ áp dụng mô hình sản xuất mới.

Theo ông Châu Công Bằng - Phó giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau, hiện tỉnh có khoảng 9.200 ha đất nuôi tôm công nghiệp, nhưng diện tích được bà con thả nuôi hiện nay chưa đầy 40%. Nguyên nhân là do trong năm 2015 dịch bệnh hoành hành và sự sụt giảm về giá khiến cho diện tích nuôi giảm. “Mô hình dùng bạt lót đáy ao đang được bà con chú ý nhân rộng, bởi nó ngăn cản tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường vào ao nuôi, giúp năng suất tăng cao”, ông Bằng nói.

Ngành nông nghiệp địa phương cho biết, đáy ao được lót bạt, sục ôxy sẽ hút được chất bẩn gây hại cho con tôm. Con giống sau khi thả nuôi gần một tháng đạt trọng lượng 700 con một kg sẽ được chuyển sang ao nuôi thương phẩm (ao nền đất), giúp tôm lớn nhanh, kháng được dịch bệnh. Trước khi nuôi tôm thương phẩm, tôm giống được ương trong ao, che chắn kỹ bằng lưới lan phủ bên trên và tôn chắn xung quanh để đảm bảo nhiệt độ, giảm sự tác động của thời tiết đến tôm giống.

Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực nuôi trồng, mô hình nuôi tôm lót bạt có năng suất khoảng 100-120 tấn một ha mỗi năm, cao gấp nhiều lần so với tôm công nghiệp thông thường.

“Chúng tôi đang nghiên cứu, lập phương án để triển khai, nhân rộng mô hình này đến người dân trong thời gian sắp tới”, ông Châu Công Bằng nói.

Phúc Hưng

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:45