Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô vượt 14,5% dự toán trong 11 tháng

19:18 | 04/12/2024

34,801 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, thu ngân sách nhà nước từ dầu thô tháng 11 ước đạt 4,5 nghìn tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán. Lũy kế 11 tháng ước đạt khoảng 52,7 nghìn tỷ đồng, bằng 114,5% dự toán.
Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô vượt 14,5% dự toán trong 11 tháng
Lũy kế 11 tháng, thu ngân sách nhà nước từ dầu thô ước đạt khoảng 52,7 nghìn tỷ đồng

Tại báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước tháng 11 và 11 tháng năm 2024, Bộ Tài chính cho biết tổng thu ngân sách thực hiện tháng 11 ước đạt 139,4 nghìn tỷ đồng, bằng 8,2% dự toán.

Lũy kế 11 tháng đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ năm 2023 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 110,1% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 102,5% dự toán).

Trong đó, thu nội địa tháng 11 ước đạt 116,7 nghìn tỷ đồng, bằng 8,1% dự toán, thấp hơn khoảng 49,6 nghìn tỷ đồng so với thu tháng trước, chủ yếu do một số khoản thu chế độ cho phép thu theo quý (như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu chi ngân hàng nhà nước...) phát sinh quý III các doanh nghiệp đã kê khai nộp trong tháng 10, sang tháng 11 phát sinh thấp.

Lũy kế 11 tháng, thu nội địa ước đạt 1.506,5 nghìn tỷ đồng, bằng 104,3% dự toán, tăng 16,8% so cùng kỳ năm 2023; không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa ước đạt 105,9% dự toán, tăng 12,1% so cùng kỳ năm 2023.

Thu từ dầu thô tháng 11 ước đạt 4,5 nghìn tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán. Lũy kế 11 tháng ước đạt khoảng 52,7 nghìn tỷ đồng, bằng 114,5% dự toán.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 11 ước đạt khoảng 18,1 nghìn tỷ đồng, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt khoảng 35,5 nghìn tỷ đồng, bằng 9,5% dự toán; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ trong tháng khoảng 17,4 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng ước đạt 248,6 nghìn tỷ đồng, bằng 121,9% dự toán, tăng 18,6% so cùng kỳ năm 2023.

Về chi ngân sách nhà nước, lũy kế chi 11 tháng ước đạt 73,6% dự toán, tăng 4,7% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 60,7% dự toán Quốc hội quyết định, đạt 60,43% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, giảm cả về giá trị và tỷ lệ so cùng kỳ; chi trả nợ lãi ước đạt 82,2% dự toán, tăng 6,4% so cùng kỳ; chi thường xuyên ước đạt 83,8% dự toán, tăng 10,8% so cùng kỳ.

Ngân sách trung ương đã chi từ dự phòng năm 2024 là 24,7 nghìn tỷ đồng để bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và hỗ trợ cho các địa phương thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, cấp bách; kinh phí phòng, chống dịch bệnh và khôi phục sản xuất sau thiên tai, dịch bệnh (trong đó bổ sung 430 tỷ đồng hỗ trợ 12 địa phương để khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 và ổn định đời sống nhân dân).

Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã xuất cấp gần 16,78 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, cứu trợ, cứu đói cho nhân dân (trong đó khắc phục hậu quả cơn bão số 3 là 433 tấn).

Về cân đối ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được bảo đảm. Tính đến ngày 24/11/2024, đã thực hiện phát hành 319 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân 10,99 năm, lãi suất bình quân 2,51%/năm.

Giá LPG tăng, giá xăng dầu giảm theo diễn biến thế giới

Trong công tác quản lý giá, thị trường tháng 11, Bộ Tài chính đánh giá nhìn chung nguồn cung hàng hóa tương đối dồi dào, mặt bằng giá vẫn trong kiểm soát, trong đó, giá một số mặt hàng có biến động, như: giá thịt lợn giảm nhẹ; giá khí hóa lỏng (LPG) trong nước tăng và giá xăng dầu biến động giảm theo diễn biến của thế giới.

Về giá mặt hàng xăng, dầu, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi chặt chẽ diễn biến giá xăng, dầu thế giới để điều hành giá xăng, dầu trong nước phù hợp với tình hình thị trường.

Trong tháng 11 (tính đến ngày 21/11/2024), Bộ Công Thương đã ban hành 3 lần điều hành giá xăng dầu, bình quân tháng 11 giá các mặt hàng xăng dầu vẫn giảm so với thời điểm đầu năm (trừ dầu mazut tăng nhẹ).

Về LPG, giá trên thị trường thế giới công bố trong tháng 11 là 632,5 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn so với tháng 10. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính điều chỉnh giá bán lẻ LPG tăng so với tháng 10/2024 khoảng 10.000 đồng/bình 12 kg, phổ biến lên thành 446.000 đồng/bình 12kg.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:00