Thu hút FDI từ châu Âu: Gỡ “nút thắt” sở hữu trí tuệ

10:47 | 29/11/2017

606 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được đánh giá là một trong những quốc gia có nhiều thế mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tuy nhiên, Việt Nam mới chỉ hấp dẫn được các quốc gia châu Á, còn các quốc gia châu Âu chưa “mặn mà” đầu tư vào Việt Nam.
thu hut fdi tu chau au go nut that so huu tri tue
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nghiêm ngặt nhằm thu hút FDI

Thấp hơn kỳ vọng

Theo tính toán của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đến tháng 10/2017, Việt Nam đã thu hút 312,9 tỷ USD vốn FDI đến từ 122 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, đa số các quốc gia đầu tư mạnh vào Việt Nam đều đến từ châu Á.

Cụ thể, 4 quốc gia và vùng lãnh thổ có số vốn FDI đăng ký lớn nhất vào Việt Nam hiện nay là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan. Theo đó, các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam 57,10 tỷ USD, chiếm 18,2% tổng vốn FDI vào Việt Nam; Nhật Bản đứng ở vị trí thứ 2 với 46,32 tỷ USD, chiếm 14,8%; Singapore đứng vị trí thứ 3 với 41,71 tỷ USD, chiếm 13,3% và Đài Loan đứng vị trí thứ 4 với 30,75 tỷ USD, chiếm 9,8%. Ngoài ra, còn hàng loạt các quốc gia châu Á khác đầu tư lớn vào Việt Nam như: Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan… Theo thống kê, những quốc gia này đã đầu tư vào Việt Nam hơn 222 tỷ USD vốn FDI, chiếm hơn 70% tổng FDI vào Việt Nam.

Trong khi các quốc gia châu Á đầu tư rất mạnh vào Việt Nam thì các quốc gia châu Âu lại rất hạn chế. Số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, hiện quốc gia châu Âu đầu tư lớn nhất vào Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là Hà Lan với 229 dự án, tổng vốn đăng ký 8,04 tỷ USD, chiếm 8,04% tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Tiếp sau Hà Lan, Vương quốc Anh và Pháp cũng đầu tư nhiều nhưng mới chỉ dừng lại ở con số 3,4 tỷ USD và 2,7 tỷ USD, chiếm trên dưới 1% tổng FDI đầu tư vào Việt Nam, thấp hơn nhiều so với tiềm năng và kỳ vọng.

Quan ngại thực thi sở hữu trí tuệ

Lý giải về nguyên do các quốc gia châu Âu ít đầu tư vào Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng, bên cạnh thiếu sự tương đồng về văn hóa, phong tục còn bởi môi trường đầu tư tại Việt Nam những năm gần đây tuy đã cải thiện nhiều so với trước, song “quy mô thị trường tại Việt Nam còn quá nhỏ, chưa đủ khả năng hấp thụ dòng vốn FDI đến từ các quốc gia châu Âu”, ông Nguyễn Quang Bảo - Phó giám đốc Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt - nhận định. Bên cạnh đó, các DN cũng lo ngại, vấn đề sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức sẽ gây ra những rủi ro khi đầu tư.

Liên quan đến vấn đề SHTT, tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam diễn ra vào cuối tháng 6/2017, ông Tomaso Andreatta - Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) - cho rằng: Mặc dù Việt Nam đã cải thiện khung pháp lý và thực thi quyền SHTT, nhưng việc thực thi vẫn còn gây quan ngại cho các nhà đầu tư châu Âu. Thực hiện mức độ bảo hộ quyền SHTT nghiêm ngặt hơn là yếu tố cần thiết khuyến khích đầu tư châu Âu tại Việt Nam.

Để thu hút FDI từ châu Âu, EuroCham cũng đề xuất với Chính phủ Việt Nam cần xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm SHTT. Đặc biệt, nhà đầu tư nước ngoài thường chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quốc tế, nhất là với những giao dịch lớn, nên Chính phủ Việt Nam cần chủ động khuyến khích tòa án thực thi các phán quyết của trọng tài quốc tế.

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự kiến có hiệu lực vào năm 2018 đang mở ra cơ hội rất lớn cho Việt Nam thu hút FDI từ châu Âu. Để tận dụng cơ hội, Việt Nam cần tích cực hơn trong thực thi quyền SHTT.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00