Thu hàng tỷ đồng mỗi năm nhờ trang trại 40.000 con cá sấu

11:23 | 05/10/2018

393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ nhân của trang trại cá sấu lớn nhất miền Tây kiếm tiền tỷ mỗi năm nhờ mô hình nuôi thương phẩm và cung cấp giống. 

Ông Trương Thanh Mai nổi tiếng ở xứ Vĩnh Thanh, huyện Phước Long (Bạc Liêu) bởi mô hình nuôi cá sấu đem lại nguồn thu lớn.

Xuất phát điểm từ khó khăn, nhưng với quyết tâm làm giàu, sau lần được đi tham quan nuôi cá sấu ở các tỉnh bạn, ông quyết định triển khai mô hình này.

thu hang ty dong moi nam nho trang trai 40000 con ca sau
Đàn cá sấu giá bạc tỷ của ông Mai. Ảnh: Ly Linh.

Năm 1997, ông mua 100 con giống cá sấu từ An Giang về nuôi thử nghiệm. "Giá cá sấu giống lúc bấy giờ lên đến hơn 700.000 đồng mỗi con, thấy tôi đầu tư nhiều tiền của để nuôi, nhiều người cũng e ngại", ông Mai nhớ lại.

Nhưng sau hai năm, ông thu hoạch với giá thương phẩm 180.000 đồng một kg và lãi gần 100 triệu đồng. Từ thành công bước đầu, ông quyết định tăng đàn lên 400 con, rồi 1.600 con.

Chính nhờ cách nghĩ và cách làm khác người, cùng với sự tính toán hợp lý nên trong đợt cá sấu rớt giá kỷ lục vào năm 2002, trang trại của ông vẫn trụ vững với đầu ra ổn định. "Người nuôi cá sấu không thể phụ thuộc đầu ra vào thương lái mà phải có hướng đi riêng, do đó tôi dần chuyển hướng sang sản xuất con giống để bán lại", ông Mai kể.

Sau nhiều năm, hiện trang trại của ông Mai có khoảng 40.000 con; trong đó có khoảng 2.000 con bố mẹ, với quy trình nuôi khép kín trên diện tích gần 4 ha, có hệ thống chuồng trại kiên cố.

thu hang ty dong moi nam nho trang trai 40000 con ca sau
Ông Mai thành công với mô hình nuôi cá sấu thương phẩm và sản xuất các mặt hàng từ da để xuất khẩu. Ảnh: Ly Linh.

Không chỉ biết làm giàu cho gia đình, nhiều năm qua, ông còn nhiệt tình hướng dẫn từ cách xây dựng chuồng trại đến khâu chăm sóc, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con trong vùng cùng nuôi.

Mỗi năm, trang trại ông Mai thu mua cho bà con khoảng 100.000-120.000 con cá sấu thương phẩm, và cung cấp ngược lại cho người nuôi khoảng 100.000 con giống có chất lượng cao.

Song song với việc sản xuất con giống cung cấp thị trường nội địa, ông Mai còn đẩy mạnh xuất khẩu cá sấu thương phẩm sang thị trường Trung Quốc.

Từ năm 2013, khi có được chứng nhận Cites (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp), ông Mai bắt đầu xuất khẩu da cá sấu qua chế biến, và các sản phẩm mỹ nghệ từ da cá sấu qua thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Italy, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia... Nhờ vậy, ông cũng giúp giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 150 lao động tại địa phương.

Theo VnExpress.net

thu hang ty dong moi nam nho trang trai 40000 con ca sau

Trang trại nuôi gà tự động lớn nhất Việt Nam

Gà được cho ăn uống, lấy trứng theo dây chuyền tự động trong trang trại hơn một triệu con ở Bình Dương.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,700
AVPL/SJC HCM 115,700 118,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,220
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,210
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 114.700
TPHCM - SJC 115.700 118.700
Hà Nội - PNJ 111.700 114.700
Hà Nội - SJC 115.700 118.700
Đà Nẵng - PNJ 111.700 114.700
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.700
Miền Tây - PNJ 111.700 114.700
Miền Tây - SJC 115.700 118.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 114.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 113.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 66.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 47.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 104.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 69.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 74.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 77.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 42.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 37.840
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,870
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,870
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,870
Cập nhật: 17/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 04:45