Thống đốc Ngân hàng: Phải triệt để tiết kiệm, chống lãng phí

11:03 | 09/05/2016

604 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có Quyết định ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
tin nhap 20160509105857
Ảnh minh họa.

Theo đó, mục tiêu của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 của Ngành, của NHNN và của các đơn vị.

Thống đốc NHNN yêu cầu toàn Ngành đẩy mạnh việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của Ngành đề ra tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 23/2/2016 của NHNN về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2016;

Chương trình nêu rõ:

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của tổ chức, tập thể và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu để tạo sự chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước và mục tiêu của NHNN, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ ngân hàng năm 2016, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi.

Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển giai đoạn 5 năm 2016-2020. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN và các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng.

Theo đó, các đơn vị thuộc hệ thống NHNN thực hiện chống lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của NHNN (tài chính, tài nguyên, lao động…) trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Các Vụ, Cục NHNN tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở triển khai; Trong đó, chú trọng các quy định, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng và quản lý lao động, thời gian lao động.

Các đơn vị tại Trụ sở chính NHNN có bộ máy kế toán riêng và các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cần khẩn trương ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản, trụ sở, nhà lưu trú, trang thiết bị làm việc…; Rà soát, sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn, định mức nguyên vật liệu, xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện đi lại… để làm cơ sở cho các phòng, ban, cán bộ, công chức triển khai Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Các đơn vị thuộc NHNN triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, xây dựng phương án tiết kiệm ngay từ khi lập kế hoạch và trong quá trình tổ chức thực hiện. Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi, quản lý chặt chẽ việc sử dụng kinh phí của các đơn vị, tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí khoán và chi đầu tư, mua sắm tài sản. Triển khai quy định về mua sắm tập trung trong hệ thống NHNN đối với những tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn.

Cùng với đó, các đơn vị thuộc NHNN phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và thủ tục trong nội bộ NHNN để nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc, giảm chi phí hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì, cải tiến và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các đơn vị.

Đối với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong ngành Ngân hàng, đẩy mạnh việc tiết kiệm, chống lãnh phí để bổ sung nguồn lực, triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-NHNN và Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 23/2/2016 của Thống đốc NHNN.

Chương trình đã đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên, trụ sở làm việc, tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý, sử dụng lao động và thời gian làm việc, quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng do NHNN làm đại diện chủ sở hữu.

Về các biện pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, Chương trình đã đề ra biện pháp thống nhất chỉ đạo về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai, giám sát Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí …

Căn cứ Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016, các đơn vị chủ động xây dựng Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, đơn vị trực thuộc và gửi về NHNN (Vụ Kế toàn – Tài chính) trước ngày 15/5/2016. Trong quá trình triển khai, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của NHNN.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00