Thống đốc Ngân hàng: Phải triệt để tiết kiệm, chống lãng phí

11:03 | 09/05/2016

606 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có Quyết định ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
tin nhap 20160509105857
Ảnh minh họa.

Theo đó, mục tiêu của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 của Ngành, của NHNN và của các đơn vị.

Thống đốc NHNN yêu cầu toàn Ngành đẩy mạnh việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của Ngành đề ra tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 23/2/2016 của NHNN về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2016;

Chương trình nêu rõ:

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của tổ chức, tập thể và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu để tạo sự chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước và mục tiêu của NHNN, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ ngân hàng năm 2016, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi.

Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển giai đoạn 5 năm 2016-2020. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN và các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng.

Theo đó, các đơn vị thuộc hệ thống NHNN thực hiện chống lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của NHNN (tài chính, tài nguyên, lao động…) trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Các Vụ, Cục NHNN tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở triển khai; Trong đó, chú trọng các quy định, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng và quản lý lao động, thời gian lao động.

Các đơn vị tại Trụ sở chính NHNN có bộ máy kế toán riêng và các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cần khẩn trương ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản, trụ sở, nhà lưu trú, trang thiết bị làm việc…; Rà soát, sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn, định mức nguyên vật liệu, xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện đi lại… để làm cơ sở cho các phòng, ban, cán bộ, công chức triển khai Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Các đơn vị thuộc NHNN triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, xây dựng phương án tiết kiệm ngay từ khi lập kế hoạch và trong quá trình tổ chức thực hiện. Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi, quản lý chặt chẽ việc sử dụng kinh phí của các đơn vị, tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí khoán và chi đầu tư, mua sắm tài sản. Triển khai quy định về mua sắm tập trung trong hệ thống NHNN đối với những tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn.

Cùng với đó, các đơn vị thuộc NHNN phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và thủ tục trong nội bộ NHNN để nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc, giảm chi phí hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì, cải tiến và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các đơn vị.

Đối với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong ngành Ngân hàng, đẩy mạnh việc tiết kiệm, chống lãnh phí để bổ sung nguồn lực, triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-NHNN và Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 23/2/2016 của Thống đốc NHNN.

Chương trình đã đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên, trụ sở làm việc, tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý, sử dụng lao động và thời gian làm việc, quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng do NHNN làm đại diện chủ sở hữu.

Về các biện pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, Chương trình đã đề ra biện pháp thống nhất chỉ đạo về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai, giám sát Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí …

Căn cứ Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016, các đơn vị chủ động xây dựng Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, đơn vị trực thuộc và gửi về NHNN (Vụ Kế toàn – Tài chính) trước ngày 15/5/2016. Trong quá trình triển khai, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của NHNN.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00