Thông báo kết luận của Tổng giám đốc Tập đoàn tại Hội nghị “Công tác Chuyển đổi số PVN năm 2022”

22:10 | 12/03/2022

7,767 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vừa có thông báo kết luận tại Hội nghị “Công tác Chuyển đổi số PVN năm 2022”.

Ngày 04/03/2022, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Lê Mạnh Hùng đã chủ trì hội nghị “Công tác Chuyển đổi số PVN năm 2022”. Tham dự cuộc họp có đồng chí Hoàng Quốc Vượng - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn, các đồng chí Phó Tổng giám đốc Tập đoàn, đại diện các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, đại diện các Ban/Văn phòng, đại diện Cục A05 – Bộ Công an và đại diện các đơn vị tư vấn: EY Việt Nam, NGS.

Hội nghị đã nghe đồng chí Trần Bình Minh – Chánh Văn phòng Tập đoàn thay mặt Bộ phận thường trực của Ban Chỉ đạo công tác Chuyển đổi số (CĐS) trình bày tham luận “Chiến lược chuyển đổi số PVN”; Đại diện tư vấn EY Việt Nam, NGS và đại diện GTSC thuộc Cục A05 trình bày các tham luận chuyên đề về CĐS; Đại diện các đơn vị thành viên VSP, PVOil, PVCFC trình bày tham luận “Hiện trạng và Kế hoạch Chuyển đổi số” của đơn vị cũng như các ý kiến chỉ đạo của đồng chí Hoàng Quốc Vượng–Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn.

Phát biểu kết luận hội nghị, Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng đánh giá cao Văn phòng Tập đoàn đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn, Cục A05 – Bộ Công an, các đơn vị thành viên để tổ chức thành công hội nghị, đem lại nhiều ý nghĩa cho các bên tham gia.

Trên cơ sở các ý kiến thảo luận của Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Phạm Tiến Dũng, Lê Ngọc Sơn và các đại biểu tham dự, Tổng Giám đốc Tập đoàn Lê Mạnh Hùng đề nghị một số nhiệm vụ trọng tâm cần phải triển khai ngay trong thời gian tới, cụ thể như sau:

Các đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam khẩn trương triển khai nghị quyết số 184-NQ/ĐU ngày 15/02/2022 của Đảng ủy Tập đoàn về việc “Thực hiện chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đến năm 2025, định hướng 2030”; Thực hiện quán triệt nội dung nghị quyết đến các cấp trong đơn vị để tạo sự thống nhất trong nhận thức về mục tiêu, tầm nhìn, tính cấp thiết và triển khai đồng bộ công tác CĐS trong Tập đoàn; Thành lập ngay Ban chỉ đạo công tác Chuyển đổi số, Bộ phận chuyên trách triển khai Chuyển đổi số của đơn vị.

Triển khai xây dựng lộ trình CĐS, chiến lược CĐS phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị, hoàn thành muộn nhất trong quý II/2022.

Các đơn vị chủ động đẩy mạnh công tác Chuyển đổi số tại các cấp. Tổ chức đào tạo, tái đào tạo về CĐS trong đơn vị và đặc biệt chú trọng đào tạo cho đội ngũ cán bộ Lãnh đạo/Quản lý vì mấu chốt triển khai thành công CĐS là xuất phát từ động lực của Lãnh đạo Đơn vị. Các cấp Lãnh đạo/Quản lý của đơn vị phải có hiểu biết sâu sắc về bản chất CĐS để tạo thuận lợi cho công tác triển khai, tránh đưa ra các định hướng không phù hợp dẫn đến khó khăn, lãng phí khi thực hiện CĐS; Tổ chức đào tạo về các nền tảng số cốt lõi, gồm có: Điện toán đám mây (Cloud), Dữ liệu lớn (Bigdata), Internet vạn vật (IoT – IIoT) và Trí tuệ nhân tạo (AI).

Triển khai đồng bộ trong Tập đoàn về Văn hóa số, trong đó phải nhận thức rõ trọng tâm, nền tảng của văn hóa số là: văn hóa chia sẻ, văn hóa sáng tạo, văn hóa nỗ lực học tập không ngừng

Văn phòng Tập đoàn phối hợp chặt chẽ với Bộ phận chuyên trách CĐS của các đơn vị thực hiện rà soát Chiến lược, Lộ trình CĐS của đơn vị; Thực hiện đồng bộ Lộ trình CĐS, đảm bảo sự thống nhất khi triển khai trong toàn Tập đoàn; Đề xuất phương án, các giải pháp số có khả năng dùng chung để tối ưu chi phí; Chia sẻ thông tin triển khai và hiệu quả công tác Chuyển đổi số giữa các đơn vị.

Các Phó Tổng giám đốc chỉ đạo kế hoạch, lộ trình, phương án xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong lĩnh vực được phân công; Triển khai thống nhất và đồng bộ với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Văn phòng Tập đoàn cần đẩy nhanh tiến độ triển khai ERP, nghiên cứu phương án nâng cấp Kho dữ liệu hệ thống ERP của PVN, thực hiện tích hợp trao đổi thông tin với các đơn vị trong toàn Tập đoàn.

Các đơn vị phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tập đoàn, Cục A05 – Bộ Công an để đảm bảo an toàn an ninh thông tin khi thực hiện Chuyển đổi số. Công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin phải được triển khai đồng bộ với công tác Chuyển đổi số, trọng tâm là các công tác giám sát an ninh mạng được triển khai đồng bộ tại các đơn vị; Hình thành đội ngũ cán bộ phụ trách về an toàn an ninh thông tin; Đào tạo nhận thức cho Lãnh đạo, CBNV về rủi ro an toàn thông tin khi triển khai CĐS.

Văn phòng Tập đoàn đầu mối xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác CĐS tại các đơn vị, tổ chức họp giao ban định kỳ toàn Tập đoàn; Các đơn vị chủ động triển khai họp giao ban công tác CĐS định kỳ, tối thiểu 03 tháng/lần.

P.V

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 03:00

Chủ đề

prev
next