Thịt heo Mỹ rộng cửa vào Trung Quốc

08:02 | 21/01/2020

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thỏa thuận được ký với Trung Quốc, thịt heo Mỹ là một trong những mặt hàng đầu tiên có khả năng thắng lớn.

Chỉ một ngày sau khi thỏa thuận thương mại giai đoạn một Mỹ - Trung được ký, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã công bố một báo cáo mang đến thông điệp lạc quan cho nông dân Mỹ. Cơ quan này nhận định, nhu cầu thịt heo của Trung Quốc có khả năng sẽ thúc đẩy thị trường thịt heo cho Mỹ vào năm 2020.

Cụ thể, báo cáo cho biết, Trung Quốc chiếm 26,5% lượng thịt heo xuất khẩu của Mỹ trong tháng 11/2019, trở thành thị trường nước ngoài lớn nhất trong tháng đó. Một năm trước, khi cuộc chiến thương mại đang ở đỉnh điểm, tỷ lệ này là 4,9%, tức nhỏ hơn năm lần.

Là quốc gia tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới, Trung Quốc đã phải xả kho dự trữ khẩn cấp trong năm qua, sau khi mất hơn 100 triệu con heo vì dịch tả heo châu Phi. Hiện tại, khi người dân nước này đang bước vào mùa Tết Nguyên đán, nhu cầu thịt heo có thể tăng cao hơn bao giờ hết.

Thịt heo Mỹ rộng cửa vào Trung Quốc
Thịt heo Mỹ bày bán ở Trịnh Châu, Trung Quốc. Ảnh: VCG

Thiếu hụt thịt heo khiến Bắc Kinh chấp nhận nhiều thỏa thuận với Washington trong bối cảnh căng thẳng thương mại. Vào tháng 8/2019, các công ty Trung Quốc đã mua hơn 10.000 tấn thịt heo Mỹ, ngay cả sau khi Bắc Kinh đình chỉ tất cả các giao dịch mua nông sản khác với Mỹ. Vào cuối tháng 12, Trung Quốc đã giảm thuế cho thịt heo Mỹ, ít ngày sau khi giải phóng 40.000 tấn thịt từ kho dự trữ khẩn cấp.

Báo cáo của USDA cũng cho thấy, thịt heo Trung Quốc đắt hơn đáng kể so với thịt heo Mỹ sau khi dịch tả heo châu Phi bùng phát. Bắt đầu từ tháng 10/2019, giá thịt heo Trung Quốc đã vượt 3 USD mỗi pound, cao gấp đôi so với giá thịt heo nhập khẩu từ Mỹ, ngay cả sau khi được cộng các loại thuế và chi phí vận chuyển. Theo USDA, khoảng cách giá có thể mở ra cơ hội lớn cho ngành chăn nuôi heo của Mỹ.

Trên hết, thỏa thuận thương mại được ký hôm 15/1 đảm bảo với người chăn nuôi tại Mỹ rằng họ sẽ không gặp khó khăn trong việc xuất khẩu thịt heo trong năm nay. Trong số hàng hóa trị giá 200 tỷ USD mà Trung Quốc hứa sẽ mua hai năm tới, thịt heo chiếm 16%.

Thị trường chứng khoán cũng cho thấy sự lạc quan cho các nhà sản xuất thịt heo. Ví dụ, giá cổ phiếu của Seaboard Corporation, một "đại gia" thịt heo hàng đầu của Mỹ, đã tăng gần 2% chỉ một ngày sau khi thỏa thuận thương mại được hai nước ký kết.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00