Thị trường phát điện cạnh tranh: Tiến tới giá điện hợp lý

07:40 | 04/01/2013

686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành điện trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp trước đây do cơ quan nhà nước quản lý điều hành trực tiếp. Sở dĩ có thể thực hiện được như vậy là vì quy mô quản lý và đầu tư vào ngành điện còn nhỏ. Tuy nhiên, với quy mô quản lý lớn như hiện nay, nhu cầu điện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh từ 13-15%/năm, đầu tư phát triển ngành điện đòi hỏi 3-4 tỉ USD mỗi năm là gánh nặng rất lớn.

Đặc biệt, từ tháng 6/2006 đến nay, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) chuyển sang hoạt động dưới dạng doanh nghiệp tập đoàn đa ngành nghề làm nảy sinh mâu thuẫn nội tại giữa trách nhiệm trong đầu tư phát triển điện, đảm bảo an ninh cung cấp điện, thực hiện chính sách công ích, xã hội nhất là  ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa với lợi ích doanh nghiệp, động lực là lợi nhuận.

Các kỹ sư Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia đang trực kỹ thuật

Chính từ mâu thuẫn nội tại này, những tồn tại của EVN đã bộc lộ trong thời gian qua là: không thu hút đầu tư, không đảm bảo an ninh cung cấp điện, không đảm bảo lợi ích các bên tham gia đầu tư vào ngành điện, không minh bạch chi phí trong các khâu từ phát điện, truyền tải đến phân phối, không cải thiện hiệu quả sản xuất-kinh doanh và dịch vụ điện lực. Một doanh nghiệp như EVN sẽ không đủ sức để đương đầu với các nhiệm vụ chính trị ngày càng lớn, EVN sẽ lún sâu vào các khó khăn, tồn tại kể trên. Vì vậy, không còn con đường nào khác là ngành điện phải tìm giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh phát triển thị trường điện cạnh tranh. Bởi, thì trường điện là động lực cho hoạt động hiệu quả trong sản xuất kinh doanh điện và phát triển kinh tế xã hội.

Điều độ tập trung chào giá theo chi phí

Nguyên tắc hoạt động của thị trường điện Việt Nam là trong thị trường phát điện cạnh tranh, toàn bộ điện năng phát  của các nhà máy điện được bán cho đơn vị mua duy nhất thông qua chào giá theo chi phí biến đổi để được lập lịch huy động. Điện năng mua bán được thanh toán theo giá hợp đồng và giá thị trường giao ngay của từng chu kỳ giao dịch. Tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho năm đầu tiên của thị trường được quy định ở mức bằng 95% tổng sản lượng điện phát của nhà máy, phần còn lại được thanh toán theo giá thị trường giao ngay. Tỷ lệ này sẽ được giảm dần trong các năm tiếp theo để tăng tính cạnh tranh trong hoạt động phát điện nhưng không thấp hơn 60%.

Các đơn vị tham gia cạnh tranh phát điện bao gồm các nhà máy điện có công suất đặt từ 30MW trở lên đấu nối vào lưới điện quốc gia; các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và công bố lịch huy động theo giá trị nước đảm bảo an ninh vận hành hệ thống điện.

Ngày 1/7/2011, thị trường phát điện cạnh tranh được đưa vào vận hành thí điểm. Sau một năm vận hành thí điểm, các đơn vị đã làm quen được với công tác  liên quan đến vận hành thị trường điện và ngày 1/7/2012, thị trường phát điện cạnh tranh đã được chuyển sang giai đoạn vận hành chính thức. Đến nay, vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã bộc lộ một số mặt tích cực như: các nhà máy điện đã chủ động trong việc vận hành các tổ máy thông qua bản chào giá, làm tăng tính minh bạch trong việc huy động các nguồn điện so với cơ chế huy động nguồn như trước đây; một số nhà máy thủy điện đã có chiến lược chào giá hợp lý để huy động cao khi nước về hồ đủ lớn, điều này vừa phù hợp với điều tiết hồ chứa của nhà máy, vừa nâng cao doanh thu cũng  như lợi nhuận của nhà máy, góp phần giảm giá thị trường trong khoảng thời gian này; các nhà máy đã có động lực nâng cao hiệu suất và khả năng sẵn sàng, giảm ngắn thời gian sửa chữa để đưa vào vận hành làm tăng tổng công suất khả dụng cho cả hệ thống điện.

Cơ chế thị trường thanh toán sai khác và giá thị trường từng giờ đã tạo động lực cho các nhà máy nhiệt điện giảm công suất tối thiểu theo đúng khả năng kỹ thuật của tổ máy, chủ động chào giá để giảm công suất vào các giờ thấp điểm đêm, góp phần nâng cao tính kinh tế khi vận hành hệ thống, đặc biệt trong thời điểm khi phải huy động cao các nhà máy thủy điện vào mùa lũ.

Việc không tuân thủ lệnh điều độ (phát công suất không đúng theo lệnh điều độ) giảm nhiều do các sản lượng chênh lệch này được thanh toán với giá rất thấp (dải giá thấp nhất của các tổ máy tham gia chào giá trong chu kỳ tính toán).

Cân đối hài hòa các lợi ích để tạo sự đồng thuận của xã hội

Thị trường phát điện cạnh tranh đã thể hiện một số mặt tích cực, bước đầu đã đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị phát điện  và làm tăng tính minh bạch trong việc huy động nguồn. Giá điện ở khâu phát từng thời điểm phản ánh đúng cân bằng cung cầu và minh bạch là cơ sở để điều chỉnh giá bán điện lẻ theo giá điện ở khâu phát.

Để có được thị trường điện cạnh tranh đạt hiệu quả thì việc tái cơ cấu lại ngành điện là một vấn đề có tính then chốt. Tuy nhiên, việc tái cơ cấu ngành điện cần phải được tiến hành từng bước thận trọng, tránh gây xáo trộn quá lớn và đặc biệt, cần sự đồng tình, ủng hộ của dư luận xã hội.

Để ngành điện Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế và của toàn xã hội thì cần tiếp tục nghiên cứu và xây dựng thị trường bán buôn điện cạnh tranh và bán lẻ điện cạnh tranh theo lộ trình. Tuy nhiên, việc đưa cạnh tranh vào các khâu này phải dựa trên các điều kiện tiên quyết của từng giai đoạn và cần có sự cân đối hài hòa giữa các lợi ích.

 

EVNNews

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:45