Thị trường phát điện cạnh tranh: Tiến tới giá điện hợp lý

07:40 | 04/01/2013

688 lượt xem
|
Ngành điện trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp trước đây do cơ quan nhà nước quản lý điều hành trực tiếp. Sở dĩ có thể thực hiện được như vậy là vì quy mô quản lý và đầu tư vào ngành điện còn nhỏ. Tuy nhiên, với quy mô quản lý lớn như hiện nay, nhu cầu điện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh từ 13-15%/năm, đầu tư phát triển ngành điện đòi hỏi 3-4 tỉ USD mỗi năm là gánh nặng rất lớn.

Đặc biệt, từ tháng 6/2006 đến nay, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) chuyển sang hoạt động dưới dạng doanh nghiệp tập đoàn đa ngành nghề làm nảy sinh mâu thuẫn nội tại giữa trách nhiệm trong đầu tư phát triển điện, đảm bảo an ninh cung cấp điện, thực hiện chính sách công ích, xã hội nhất là  ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa với lợi ích doanh nghiệp, động lực là lợi nhuận.

Các kỹ sư Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia đang trực kỹ thuật

Chính từ mâu thuẫn nội tại này, những tồn tại của EVN đã bộc lộ trong thời gian qua là: không thu hút đầu tư, không đảm bảo an ninh cung cấp điện, không đảm bảo lợi ích các bên tham gia đầu tư vào ngành điện, không minh bạch chi phí trong các khâu từ phát điện, truyền tải đến phân phối, không cải thiện hiệu quả sản xuất-kinh doanh và dịch vụ điện lực. Một doanh nghiệp như EVN sẽ không đủ sức để đương đầu với các nhiệm vụ chính trị ngày càng lớn, EVN sẽ lún sâu vào các khó khăn, tồn tại kể trên. Vì vậy, không còn con đường nào khác là ngành điện phải tìm giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh phát triển thị trường điện cạnh tranh. Bởi, thì trường điện là động lực cho hoạt động hiệu quả trong sản xuất kinh doanh điện và phát triển kinh tế xã hội.

Điều độ tập trung chào giá theo chi phí

Nguyên tắc hoạt động của thị trường điện Việt Nam là trong thị trường phát điện cạnh tranh, toàn bộ điện năng phát  của các nhà máy điện được bán cho đơn vị mua duy nhất thông qua chào giá theo chi phí biến đổi để được lập lịch huy động. Điện năng mua bán được thanh toán theo giá hợp đồng và giá thị trường giao ngay của từng chu kỳ giao dịch. Tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho năm đầu tiên của thị trường được quy định ở mức bằng 95% tổng sản lượng điện phát của nhà máy, phần còn lại được thanh toán theo giá thị trường giao ngay. Tỷ lệ này sẽ được giảm dần trong các năm tiếp theo để tăng tính cạnh tranh trong hoạt động phát điện nhưng không thấp hơn 60%.

Các đơn vị tham gia cạnh tranh phát điện bao gồm các nhà máy điện có công suất đặt từ 30MW trở lên đấu nối vào lưới điện quốc gia; các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và công bố lịch huy động theo giá trị nước đảm bảo an ninh vận hành hệ thống điện.

Ngày 1/7/2011, thị trường phát điện cạnh tranh được đưa vào vận hành thí điểm. Sau một năm vận hành thí điểm, các đơn vị đã làm quen được với công tác  liên quan đến vận hành thị trường điện và ngày 1/7/2012, thị trường phát điện cạnh tranh đã được chuyển sang giai đoạn vận hành chính thức. Đến nay, vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã bộc lộ một số mặt tích cực như: các nhà máy điện đã chủ động trong việc vận hành các tổ máy thông qua bản chào giá, làm tăng tính minh bạch trong việc huy động các nguồn điện so với cơ chế huy động nguồn như trước đây; một số nhà máy thủy điện đã có chiến lược chào giá hợp lý để huy động cao khi nước về hồ đủ lớn, điều này vừa phù hợp với điều tiết hồ chứa của nhà máy, vừa nâng cao doanh thu cũng  như lợi nhuận của nhà máy, góp phần giảm giá thị trường trong khoảng thời gian này; các nhà máy đã có động lực nâng cao hiệu suất và khả năng sẵn sàng, giảm ngắn thời gian sửa chữa để đưa vào vận hành làm tăng tổng công suất khả dụng cho cả hệ thống điện.

Cơ chế thị trường thanh toán sai khác và giá thị trường từng giờ đã tạo động lực cho các nhà máy nhiệt điện giảm công suất tối thiểu theo đúng khả năng kỹ thuật của tổ máy, chủ động chào giá để giảm công suất vào các giờ thấp điểm đêm, góp phần nâng cao tính kinh tế khi vận hành hệ thống, đặc biệt trong thời điểm khi phải huy động cao các nhà máy thủy điện vào mùa lũ.

Việc không tuân thủ lệnh điều độ (phát công suất không đúng theo lệnh điều độ) giảm nhiều do các sản lượng chênh lệch này được thanh toán với giá rất thấp (dải giá thấp nhất của các tổ máy tham gia chào giá trong chu kỳ tính toán).

Cân đối hài hòa các lợi ích để tạo sự đồng thuận của xã hội

Thị trường phát điện cạnh tranh đã thể hiện một số mặt tích cực, bước đầu đã đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị phát điện  và làm tăng tính minh bạch trong việc huy động nguồn. Giá điện ở khâu phát từng thời điểm phản ánh đúng cân bằng cung cầu và minh bạch là cơ sở để điều chỉnh giá bán điện lẻ theo giá điện ở khâu phát.

Để có được thị trường điện cạnh tranh đạt hiệu quả thì việc tái cơ cấu lại ngành điện là một vấn đề có tính then chốt. Tuy nhiên, việc tái cơ cấu ngành điện cần phải được tiến hành từng bước thận trọng, tránh gây xáo trộn quá lớn và đặc biệt, cần sự đồng tình, ủng hộ của dư luận xã hội.

Để ngành điện Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế và của toàn xã hội thì cần tiếp tục nghiên cứu và xây dựng thị trường bán buôn điện cạnh tranh và bán lẻ điện cạnh tranh theo lộ trình. Tuy nhiên, việc đưa cạnh tranh vào các khâu này phải dựa trên các điều kiện tiên quyết của từng giai đoạn và cần có sự cân đối hài hòa giữa các lợi ích.

 

EVNNews

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:45