Thành tỷ phú nhờ săn nhà hoang

00:50 | 15/02/2020

1,731 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tins Plaza là nhà máy nhựa bỏ hoang, ọp ẹp ở quận Tuen Mun. Nhưng từ cái nhìn đầu tiên, Tang Shing-bor đã thấy đây là kho báu.

Năm 2005, ông trả 36 triệu USD để mua Tins Plaza. Nhưng chính Tang cũng không đoán trước được rằng chỉ 2 năm sau, ông kiếm được gấp ba.

Chính nhờ việc tìm mua các bất động sản công nghiệp bỏ hoang như Tins Plaza, rồi bán lại, hoặc cải tạo lại, Tang đã thoát bờ vực phá sản năm 2003 và trở thành tỷ phú năm 2016. Hiện tại, ở tuổi 86, ông là người giàu thứ 14 Hong Kong, theo Forbes, với tài sản 5,7 tỷ USD.

Tang nổi tiếng với những thương vụ đi ngược trào lưu. Bất chấp cuộc biểu tình kéo dài nhiều tháng phủ bóng lên thị trường bất động sản Hong Kong, Tang vẫn đang đổ tiền ồ ạt vào bất động sản công nghiệp tại đây. Năm ngoái, ông đã chi ra tới 700 triệu USD. Theo số liệu từ hãng nghiên cứu Real Capital Analytics, Tang là người mua bất động sản công nghiệp Hong Kong nhiều nhất năm 2019.

dao chich 24h duoi goc nhin cua cac tong bien tap
Tỷ phú Hong Kong Tang Shing-bor năm nay 86 tuổi. Ảnh: Forbes

"Đây là cơ hội tốt nhất tôi từng thấy", Tang cho biết trong một cuộc phỏng vấn hiếm hoi tại một trong các tòa nhà của ông ở quận Mong Kok. Nơi này chỉ cách vài tòa nhà so với địa điểm diễn ra một số cuộc biểu tình. Trong suốt buổi phỏng vấn, ông liên tục nhận điện thoại từ các môi giới, hãng bất động sản và luật sư.

Tang đang đàm phán thương vụ kế tiếp. Đó là một tòa nhà đổ nát gần sân bay cũ Kai Tak của thành phố. Chính quyền Hong Kong đang đấu giá nơi này để tái thiết. Với Tang, bất ổn chính trị tại Hong Kong chỉ giúp ông có món hời lớn hơn mà thôi.

Tài năng của Tang trong việc tìm ra và cải tạo lại các tàn dư của Hong Kong khi còn là trung tâm sản xuất đã hấp dẫn nhiều đối tác, như Chinese Estates Holdings và Jiayuan International. Cả hai đều đã lập liên doanh với công ty ông - Stan Group để cải tạo các bất động sản công nghiệp. "Ông ấy làm việc rất hiệu quả và có kinh nghiệm", Joseph Lam - một lãnh đạo tại Colliers International nhận xét.

Giới bất động sản Hong Kong gọi Tang là "Chú Bor". Địa ốc cũng chỉ là một trong những lĩnh vực ông tham gia. Tang từng sản xuất bóng đèn neon thập niên 50 và quản lý nhà hàng thập niên 70. Sự nghiệp của ông cũng phản ánh sự phát triển của Hong Kong vài thập niên qua.

Tang chưa bao giờ sợ thất bại. Cha mất khi ông mới 5 tuổi. Mẹ ông đã phải nuôi sống gia đình bằng một công việc trả lương rất thấp trong nhà máy. "Tôi đã phải nghĩ ra rất nhiều cách để tồn tại", Tang nói. Ông từng lang thang bên ngoài nhà hàng khi đói bụng, chờ người ta cho đồ ăn.

Lớn lên trong cảnh nghèo khổ rèn cho ông tinh thần bền bỉ, gan góc. Khi đã ngoài 70 tuổi, ông vẫn duy trì được vóc dáng nhờ bơi lội vào sáng sớm. "Mọi chuyện luôn có cách. Chẳng có vấn đề nào không giải quyết được cả", ông nói.

Tang chỉ tốt nghiệp tiểu học. Năm 1950, ông đi theo một người thợ làm biển hiệu neon để học việc. Năm 20 tuổi, ông mở cửa hàng riêng. Thành công từ cửa hàng này giúp ông có vốn mở quán ăn với bạn năm 1970. Từ đó, Tang bắt đầu đổ tiền vào hàng loạt nhà hàng.

Thập niên 80, ông mở rộng sang hàng loạt mảng kinh doanh mới, trong đó có xe cũ. Dù vậy, ông thành danh nhờ việc mua đi bán lại các cửa hàng. Một trong các vụ đầu tư nổi bật nhất của ông là mua lại một tòa nhà cũ năm 1990 và cải tạo nó thành Mongkok Computer Centre nổi tiếng.

dao chich 24h duoi goc nhin cua cac tong bien tap
Tang trong một căn nhà ông sở hữu ở quận Mong Kok. Ảnh: Forbes

Đến năm 1997, Tang đã có hơn 200 cửa hàng trị giá gần 7,3 tỷ đôla Hong Kong (942 triệu USD) và bắt đầu lên kế hoạch IPO. Nhưng sau đó, khủng hoảng tài chính châu Á xảy ra. Thị trường bất động sản Hong Kong mất giá tới 70% giai đoạn 1997 - 2004, một phần do dịch SARS bùng nổ. Đến năm 2004, Tang đã gánh khoản nợ 4 tỷ đôla Hong Kong.

Ông bắt đầu bán bớt tài sản, kể cả Mongkok Computer Centre. Dù vậy, Tang vẫn giữ lại các bất động sản công nghiệp mà ông bắt đầu mua từ năm 1996 để phòng trừ rủi ro.

Năm 2005, ông mua Tins Plaza với giá 280 triệu đôla Hong Kong. Ông chỉ chi ra 28 triệu HKD và phần còn lại vay ngân hàng từ thế chấp các tòa nhà đang sở hữu.

6 tháng sau, Tang nhận được cuộc gọi từ một công ty Australia - Macquarie Goodman - đề nghị mua tòa nhà với giá 500 triệu đôla Hong Kong. Đến tháng 10 năm đó, quỹ đầu tư bất động sản Mapletree của Singapore trả giá 520 triệu HKD. Tang đều từ chối.

Ông biết bất động sản thương mại có giá cao hơn bất động sản công nghiệp. Vì thế, ông định hướng phát triển cho Tins Plaza thành thương mại. 2 năm sau, một lãnh đạo của Macquarie bay từ Sydney sang gặp ông với lời đề nghị mới - 850 triệu đôla Hong Kong. Tang đã bán Macquarie Tins Plaza, kiếm lời 570 triệu đôla Hong Kong. "Tins Plaza là giao dịch đáng nhớ nhất của tôi", ông nói.

Sau đó, Tang không nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi. Ông nhắm đến một nhà máy cũ khác gần đó - Gold Sun Industrial Building. Không như các thương vụ trước, Goldsun có nhiều chủ sở hữu, buộc ông phải đàm phán riêng lẻ. Tang mua tầng đầu tiên năm 2006, nhưng đến tận năm 2014 mới xong. "Tôi phải mua từng tầng một", ông nhớ lại.

Tang cũng gặp khá nhiều may mắn. Mong muốn tăng nguồn cung bất động sản cho văn phòng, khách sạn và khu mua sắm, chính quyền Hong Kong năm 2010 ra chính sách khuyến khích tái thiết bất động sản công nghiệp không sử dụng. Họ cũng gỡ bỏ hạn chế về quy mô dự án xây trên đất chuyển đổi từ mục đích công nghiệp. Vì thế, giá nhà máy tăng tới 152% giai đoạn 2010 - 2016.

Đến nay, Tang đã mua 73% các tòa nhà gần sân bay cũ. Việc tái thiết Kai Tak chắc chắn sẽ làm tăng giá bất động sản quanh khu này.

"Tôi rất lạc quan về tương lai của Hong Kong", Tang nói, "Tôi đã chứng kiến nhiều thăng trầm rồi. Luôn có cơ hội trong các rủi ro. Và đây là cơ hội của tôi".

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 02:45