Thanh tra toàn diện, xử nghiêm các vi phạm trật tự xây dựng

15:26 | 26/10/2023

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị vừa giao Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện thanh tra tại một số địa phương tập trung nhiều công trình nhà ở riêng lẻ, nhà cao tầng, cơ sở lưu trú và các loại hình nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở cho thuê trọ tại các khu công nghiệp có mật độ người ở cao.
Thủ tướng chỉ đạo tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và PCCCThủ tướng chỉ đạo tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và PCCC
Tiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà NộiTiếp tục thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị tại Hà Nội

Theo Bộ Xây dựng, nhằm thực hiện Công điện số 991/CĐ-TTg ngày 22/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý trật tự xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ có nhiều tầng, nhiều căn hộ, bảo đảm an toàn, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng của nhân dân.

Thanh tra toàn diện, xử nghiêm các vi phạm trật tự xây dựng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị giao Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện thanh tra tại một số địa phương tập trung nhiều công trình nhà ở riêng lẻ, nhà cao tầng, cơ sở lưu trú và các loại hình nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở cho thuê trọ tại các khu công nghiệp có mật độ người ở cao, như: Hà Nội, TP HCM, Bình Dương.

Đối với các tỉnh, thành phố còn lại, Bộ Xây dựng đã có văn bản đề nghị các địa phương chỉ đạo cơ quan chức năng trực thuộc tiến hành thanh tra (theo đề cương hướng dẫn của Thanh tra Bộ) và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng trong tháng 12/2023 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

"Việc thanh tra toàn diện ngoài mục đích kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật (nếu có); thông qua đó, Bộ Xây dựng cũng sẽ tiến hành rà soát, đánh giá các quy định pháp luật về xây dựng, quản lý loại hình nhà ở riêng lẻ, nhiều tầng, nhiều căn hộ, cơ sở cho thuê trọ có mật độ người ở cao để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với thực tế hiện nay", văn bản Bộ Xây dựng nêu rõ.

Trước đó, ngày 29/9/2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Quyết định số 1029/QĐ-BXD về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Công điện số 825/CĐ-TTg ngày 15/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về "Triển khai thực hiện chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy".

Gần đây, ngày 23/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 991/CĐ-TTg gửi Bộ trưởng các Bộ: Công an, Công Thương, Xây dựng; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, về việc tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và phòng cháy, chữa cháy (PCCC) đối với nhà ở riêng lẻ có nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Xây dựng khẩn trương kiểm tra, rà soát, kịp thời đánh giá, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, thiết kế về PCCC.

Đánh giá việc cấp phép, quản lý, sử dụng, tên gọi đối với loại hình nhà ở riêng lẻ có nhiều tầng, nhiều căn hộ bảo đảm tuyệt đối an toàn về tính mạng và tài sản cho người sử dụng.

Tăng cường công tác lập, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng, tổ chức thanh tra toàn diện đối với hoạt động quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều tầng, nhiều căn hộ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 12/2023.

Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an để khẩn trương nghiên cứu, có giải pháp khắc phục ngay những tồn tại về PCCC đối với loại hình nhà ở riêng lẻ có nhiều tầng, nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao.

Ban hành tài liệu hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm an toàn về PCCC cho các công trình, cơ sở hiện hữu khác, hoàn thành trong tháng 10/2023.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 08:00