Thanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạn

13:30 | 08/12/2023

774 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND tỉnh Thanh Hóa có công văn số 17838/UBND-CN về việc không xem xét đề nghị của Công ty Hoàng Sơn đối với gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời tại xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc. Lý do là, gần nửa thập kỷ nhưng phía công ty vẫn không thực hiện đúng tiến độ như đã cam kết.

Theo tìm hiểu, dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc được UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận chủ trương đầu tư từ ngày 25/1/2017. Theo đó, dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 2.681 tỷ đồng do Công ty Hoàng Sơn làm chủ đầu tư. Trong đó, vốn chủ sở hữu 403 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng thương mại 2.278 tỷ đồng.

Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án này khoảng 150ha. Công suất thiết kế của nhà máy điện năng lượng mặt trời này là 90MW. Dự án gồm nhà điều hành 3 tầng (khoảng 500m2), nhà xưởng kết hợp kho (20.000m2), móng đặt tấm pin năng lượng mặt trời (1.080.000m2) và một số công trình hạ tầng kỹ thuật, phụ trợ khác.

Thanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạn
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đúng tiến độ thì dự án được khởi công từ quý 1/2017 và đưa vào sử dụng từ quý 4/2019. Tuy nhiên, dự án có vốn đầu tư nghìn tỷ này lại "đắp chiếu" từ đó đến nay. Mặt khác, việc chủ đầu tư chậm triển khai dự án đã khiến cho khu đất bị bỏ hoang trong nhiều năm do người dân không thể canh tác.

Đến nay, các quyết định trên của UBND tỉnh đã hết hiệu lực pháp lý. Tháng 2/2021, Công ty Hoàng Sơn đã có văn bản cam kết về tiến độ thực hiện dự án. Theo đó, công ty này cam kết chuyển tiền để giải phóng mặt bằng vào quý 2/2021; khởi công xây dựng trong quý 3/2021 và hoàn thành xây dựng nhà máy để đóng điện trong quý 4/2022.

Đến tháng 4/2021, UBND tỉnh Thanh Hóa đã đồng ý gia hạn thời gian đến hết ngày 30/9/2021 để Công ty Hoàng Sơn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời tại xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc. Tuy nhiên, cho đến nay, Công ty Hoàng Sơn vẫn không thực hiện tiến độ đúng cam kết.

Theo hồ sơ gửi trước đó, dự án nhà máy điện mặt trời của Công ty Hoàng Sơn được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1, có quy mô rộng 79 ha với 172 hộ dân có đất lâm nghiệp bị ảnh hưởng phải thu hồi. Kinh phí giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng từ các nguồn vốn huy động hợp pháp của chủ đầu tư. Theo kế hoạch, giai đoạn 1 sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào cuối năm 2019. Tuy nhiên, trên thực tế dù đã là những tháng cuối cùng của năm 2022 nhưng dự án gần như vẫn án binh bất động.

Giải thích lý do vì sao dự án chậm triển khai, đại diện chủ đầu cho rằng nguyên nhân là do công tác giải phóng mặt bằng đến nay vẫn chưa hoàn tất. Trong số 172 hộ dân bị ảnh hưởng của giai đoạn 1 mới hoàn thành việc kiểm kê đối với đất lâm nghiệp và tài sản của 100 hộ dân, còn lại 72 hộ chưa hoàn thành việc kiểm kê nên chưa thể chi trả đền bù giải phóng mặt bằng.

Công ty Hoàng Sơn, chủ đầu tư, hiện vẫn chưa chuyển tiền cho UBND huyện Ngọc Lặc để giải phóng mặt bằng vào quý 2/2021; chưa khởi công xây dựng trong quý 3/2021; chưa hoàn thành xây dựng nhà máy để đóng điện trong quý 4/2022.

Vì vậy, UBND tỉnh Thanh Hóa thống nhất với đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc không xem xét đề nghị của Công ty Hoàng Sơn về việc gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh Thanh Hóa giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo việc các quyết định trước đây đã hết hiệu lực pháp lý và không được UBND tỉnh gia hạn đến nhà đầu tư, không giải quyết các hồ sơ, thủ tục, công việc liên quan đến dự án.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:45