Tháng 1/2019: Hải quan thu ngân sách ước đạt 32.500 tỷ đồng

17:34 | 07/02/2019

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết ước thu ngân sách của toàn ngành Hải quan trong tháng 1/2019 đạt 32.500 tỷ đồng, bằng 10,8% dự toán, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2018 (25.184 tỷ đồng).

Cụ thể, trong tháng 1/2019, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 40,8 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng 12/2018; trong đó, trị giá xuất khẩu ước đạt 20 tỷ USD, tăng 1,9% và nhập khẩu ước đạt 20,8 tỷ USD, tăng 1,7%.

So với cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 1/2019 ước tính tăng 0,9%. Được biết năm 2019, ngành hải quan được giao nhiệm vụ thu 300.500 tỷ đồng.

thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong
Hải quan đang đi đầu về cải cách hành chính và tăng hiệu quả thu ngân sách.

Nói về số thu năm 2019, ông Lưu Mạnh Tưởng, Cục trưởng Cục thuế xuất nhập khẩu trước đó cho rằng đây có thể là thời gian khó khăn.

Theo ông, việc giảm thu do các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã xuất hiện từ năm 2018. Các FTA, nhất là việc thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) từ 1/1/2018 khiến nhiều dòng hàng thuế cao về 0%. Đáng chú ý nhất trong số này là nhóm mặt hàng ôtô và phụ tùng ôtô. Ngoài ra, một loạt các FTA khác như Việt Nam-Hàn Quốc, Việt Nam-Nhật Bản,... cũng vào giai đoạn cắt giảm sâu.

Với năm 2019, ông Tưởng nhắc tới việc "chắc chắn Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn hoạt động rồi”. Điều này theo ông không có nghĩa xăng, dầu trong nước sẽ đáp ứng toàn bộ nhu cầu tiêu dùng nhưng xăng, dầu nhập khẩu chắc chắn sẽ giảm.

“Đây là thách thức lớn trong bối cảnh tiếp tục chịu tác động của giảm thu từ thực hiện các Hiệp định thương mại tự do (FTAs)”, đại diện Tổng cục Hải quan nhấn mạnh.

Bởi những lý do đó, đại diện Tổng cục Hải quan ước tính ngành sẽ giảm thu khoảng 27.000 tỷ đồng trong năm 2019.

Chỉ đạo tại hội nghị về việc thực hiện nhiệm vụ năm 2019 của ngành hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho hay ngành hải quan cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt tối thiểu 5% so với dự toán được giao.

thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu năm 2019 khoảng 300,5 ngàn tỉ đồng.

Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng lưu ý năm 2019 có ý nghĩa quan trọng, là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng, các Nghị quyết của Trung ương khoá XII; Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm 2016-2020, Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng khoảng 6,8%, tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) dưới 4%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 8-10%, kiểm soát nhập siêu dưới 2%, tăng thu ngân sách khoảng 5% so với dự toán Quốc hội giao.

Để thực hiện mục tiêu thu ngân sách, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng đề nghị ngành hải quan bám sát những nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng và chương trình hành động của Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức triển khai ngay nhiệm vụ được giao từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2019.

Bộ trưởng cũng yêu cầu ngành hải quan tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại và các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa để rút ngắn thời gian, chi phí thông quan hàng hóa... theo đúng mục tiêu, yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra tại Nghị quyết 02 năm 2019 về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nghị quyết 139 năm 2018 của Chính phủ về chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp....

Cùng với đó, ngành hải quan cần làm tốt hơn công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “ tự diễn biến", “tự chuyển hóa” trong nội bộ;… Đồng thời siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong nội ngành và thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán, Ủy ban kiểm tra Trung ương...

Tùng Phong

thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Thu ngân sách Nhà nước từ dầu thô trong tháng 1/2019 ước đạt 4,5 ngàn tỷ đồng
thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Tháng 1/2019, nộp ngân sách Nhà nước toàn PVN ước đạt 8,2 ngàn tỷ đồng
thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Thực hiện gần 100 ngàn cuộc thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách trong năm 2018
thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Hải quan bắt người mang súng ở sân bay Tân Sơn Nhất
thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Đường dây nhập lậu ôtô sang gắn mác Việt kiều hồi hương
thang 12019 hai quan thu ngan sach uoc dat 32500 ty dong Bị hải quan sân bay "hỏi thăm" vì mang... quá nhiều tiền

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00