Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai

03:00 | 03/06/2023

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình vừa có báo cáo về việc thực hiện công khai thông tin 28 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, gỡ bỏ 8 trường hợp đã khắc phục vi phạm trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái BìnhQuy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình
Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việcTại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc

Cụ thể, huyện Kiến Xương có 4 trường hợp: Công ty TNHH Huy Gia Trang có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đê và hành lang bảo vệ sông tại địa bàn xã Bình Định với diện tích vi phạm 8.104 m2; Công ty TNHH Hoàng Liễn chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Minh đã hết thời hạn thuê đất, một phần diện tích chưa được thuê đất; Hợp tác xã SXKD dịch vụ nông nghiệp Bình Minh chưa có thủ tục thuê đất.

Huyện Vũ Thư có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần Xuân Đức Phát lấn đất, sử dụng không đúng mục đích diện tích 1.068,1 m2; Công ty TNHH Công nghệ Inno Paints Việt Nam sử dụng đất chậm tiến độ.

Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huyện Tiền Hải có 8 trường hợp: Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng đã hết thời hạn thuê đất, chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Công ty TNHH đóng tàu và chế biến thủy sản Hải Thịnh sử dụng đất không đúng mục đích; Công ty TNHH Hưng Phú Cường lấn đất hành lang bảo vệ sông Lân; Công ty Cổ phần gốm sứ Thái Bình đã sử dụng đất không đúng mục đích theo QĐ cho thuê đất của UBND tỉnh; Công ty Cổ phần gốm sứ Thành Đô đã lấn 252,8 m2 đất; chưa điều chỉnh tên chủ sử dụng đất đối với diện tích 8.553,6 m2 đất; cho thuê 38,3 m2 đất để làm trạm thu phát sóng di động; Công ty Cổ phần Cerinco Hà Nội, Công ty TNHH đầu tư và phát triển ASAKI Việt Nam, Công ty Cổ phần Ceravi đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Tại TP Thái Bình có 6 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần phát triển công nghệ Nano (nay là Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại và du lịch TC), Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình đều sử dụng đất chậm tiến độ; Công ty TNHH TMTH và vận tải AC, Công ty TNHH SXKDTM Trường Thành, Công ty Cổ phần ĐTTMDV Kim Ngọc Thái vi phạm do chậm tiến độ sử dụng đất; Công ty TNHH Thiên Đông bị công khai vi phạm nợ nghĩa vụ tài chính, chưa đính chính tên người sử dụng đất và hết hạn thuê đất.

Huyện Quỳnh Phụ có 1 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần dệt may xuất khẩu An Phú sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Thái Thụy có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần may Bảo Lâm Thái Nguyên và Công ty TNHH Hải Long Biên đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Hưng Hà có 5 trường hợp: Công ty TNHH dệt may xuất khẩu Phúc Cường tự ý chuyển mục đích sử dụng đất diện tích 1.300 m2; Công ty TNHH may Hưng Nhân tự ý chiếm đất với diện tích 2.839,6 m2; Công ty Cổ phần sàn giao dịch đầu tư Vicomien, Công ty TNHH Tiên Phong Thái Bình, Công ty TNHH Kim Vận đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình cũng công khai 8 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai đã khắc phục xong vi phạm gồm: Nhà khách Sông Trà; Công ty Cổ phần Thái Dương; Công ty TNHH Hưng Thịnh Phát; Công ty TNHH Sao Vàng; Công ty Cổ phần Kỹ thương Thiên Hoàng; Công ty TNHH Tấn Phát; Công ty TNHH Thủy tinh Minh Thủy; Công ty Cổ phần Vinafrit.

Bên cạnh đó, để chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn, khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai, UBND tỉnh Thái Bình cũng yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát, lập danh sách, hồ sơ quản lý đối với các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án mà không sử dụng đất 12 tháng liên tục, hoặc tiến độ đưa đất vào sử dụng chậm 24 tháng theo quy định.

Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn bộ các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất; xử lý nghiêm, triệt để, đúng pháp luật đối với các công trình, dự án có vi phạm; kiên quyết thu hồi đất đối với các công trình, dự án đã chấm dứt đầu tư, đã hết thời hạn cho gia hạn sử dụng đất nhưng vẫn chưa hoàn thành đầu tư, đưa đất vào sử dụng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00