Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai

03:00 | 03/06/2023

224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình vừa có báo cáo về việc thực hiện công khai thông tin 28 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, gỡ bỏ 8 trường hợp đã khắc phục vi phạm trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái BìnhQuy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình
Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việcTại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc

Cụ thể, huyện Kiến Xương có 4 trường hợp: Công ty TNHH Huy Gia Trang có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đê và hành lang bảo vệ sông tại địa bàn xã Bình Định với diện tích vi phạm 8.104 m2; Công ty TNHH Hoàng Liễn chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Minh đã hết thời hạn thuê đất, một phần diện tích chưa được thuê đất; Hợp tác xã SXKD dịch vụ nông nghiệp Bình Minh chưa có thủ tục thuê đất.

Huyện Vũ Thư có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần Xuân Đức Phát lấn đất, sử dụng không đúng mục đích diện tích 1.068,1 m2; Công ty TNHH Công nghệ Inno Paints Việt Nam sử dụng đất chậm tiến độ.

Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huyện Tiền Hải có 8 trường hợp: Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng đã hết thời hạn thuê đất, chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Công ty TNHH đóng tàu và chế biến thủy sản Hải Thịnh sử dụng đất không đúng mục đích; Công ty TNHH Hưng Phú Cường lấn đất hành lang bảo vệ sông Lân; Công ty Cổ phần gốm sứ Thái Bình đã sử dụng đất không đúng mục đích theo QĐ cho thuê đất của UBND tỉnh; Công ty Cổ phần gốm sứ Thành Đô đã lấn 252,8 m2 đất; chưa điều chỉnh tên chủ sử dụng đất đối với diện tích 8.553,6 m2 đất; cho thuê 38,3 m2 đất để làm trạm thu phát sóng di động; Công ty Cổ phần Cerinco Hà Nội, Công ty TNHH đầu tư và phát triển ASAKI Việt Nam, Công ty Cổ phần Ceravi đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Tại TP Thái Bình có 6 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần phát triển công nghệ Nano (nay là Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại và du lịch TC), Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình đều sử dụng đất chậm tiến độ; Công ty TNHH TMTH và vận tải AC, Công ty TNHH SXKDTM Trường Thành, Công ty Cổ phần ĐTTMDV Kim Ngọc Thái vi phạm do chậm tiến độ sử dụng đất; Công ty TNHH Thiên Đông bị công khai vi phạm nợ nghĩa vụ tài chính, chưa đính chính tên người sử dụng đất và hết hạn thuê đất.

Huyện Quỳnh Phụ có 1 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần dệt may xuất khẩu An Phú sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Thái Thụy có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần may Bảo Lâm Thái Nguyên và Công ty TNHH Hải Long Biên đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Hưng Hà có 5 trường hợp: Công ty TNHH dệt may xuất khẩu Phúc Cường tự ý chuyển mục đích sử dụng đất diện tích 1.300 m2; Công ty TNHH may Hưng Nhân tự ý chiếm đất với diện tích 2.839,6 m2; Công ty Cổ phần sàn giao dịch đầu tư Vicomien, Công ty TNHH Tiên Phong Thái Bình, Công ty TNHH Kim Vận đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình cũng công khai 8 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai đã khắc phục xong vi phạm gồm: Nhà khách Sông Trà; Công ty Cổ phần Thái Dương; Công ty TNHH Hưng Thịnh Phát; Công ty TNHH Sao Vàng; Công ty Cổ phần Kỹ thương Thiên Hoàng; Công ty TNHH Tấn Phát; Công ty TNHH Thủy tinh Minh Thủy; Công ty Cổ phần Vinafrit.

Bên cạnh đó, để chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn, khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai, UBND tỉnh Thái Bình cũng yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát, lập danh sách, hồ sơ quản lý đối với các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án mà không sử dụng đất 12 tháng liên tục, hoặc tiến độ đưa đất vào sử dụng chậm 24 tháng theo quy định.

Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn bộ các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất; xử lý nghiêm, triệt để, đúng pháp luật đối với các công trình, dự án có vi phạm; kiên quyết thu hồi đất đối với các công trình, dự án đã chấm dứt đầu tư, đã hết thời hạn cho gia hạn sử dụng đất nhưng vẫn chưa hoàn thành đầu tư, đưa đất vào sử dụng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00