Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai

03:00 | 03/06/2023

228 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình vừa có báo cáo về việc thực hiện công khai thông tin 28 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, gỡ bỏ 8 trường hợp đã khắc phục vi phạm trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái BìnhQuy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình
Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việcTại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc

Cụ thể, huyện Kiến Xương có 4 trường hợp: Công ty TNHH Huy Gia Trang có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đê và hành lang bảo vệ sông tại địa bàn xã Bình Định với diện tích vi phạm 8.104 m2; Công ty TNHH Hoàng Liễn chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Minh đã hết thời hạn thuê đất, một phần diện tích chưa được thuê đất; Hợp tác xã SXKD dịch vụ nông nghiệp Bình Minh chưa có thủ tục thuê đất.

Huyện Vũ Thư có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần Xuân Đức Phát lấn đất, sử dụng không đúng mục đích diện tích 1.068,1 m2; Công ty TNHH Công nghệ Inno Paints Việt Nam sử dụng đất chậm tiến độ.

Thái Bình: Công khai loạt doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huyện Tiền Hải có 8 trường hợp: Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng đã hết thời hạn thuê đất, chưa được UBND tỉnh cho thuê đất; Công ty TNHH đóng tàu và chế biến thủy sản Hải Thịnh sử dụng đất không đúng mục đích; Công ty TNHH Hưng Phú Cường lấn đất hành lang bảo vệ sông Lân; Công ty Cổ phần gốm sứ Thái Bình đã sử dụng đất không đúng mục đích theo QĐ cho thuê đất của UBND tỉnh; Công ty Cổ phần gốm sứ Thành Đô đã lấn 252,8 m2 đất; chưa điều chỉnh tên chủ sử dụng đất đối với diện tích 8.553,6 m2 đất; cho thuê 38,3 m2 đất để làm trạm thu phát sóng di động; Công ty Cổ phần Cerinco Hà Nội, Công ty TNHH đầu tư và phát triển ASAKI Việt Nam, Công ty Cổ phần Ceravi đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Tại TP Thái Bình có 6 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần phát triển công nghệ Nano (nay là Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại và du lịch TC), Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình đều sử dụng đất chậm tiến độ; Công ty TNHH TMTH và vận tải AC, Công ty TNHH SXKDTM Trường Thành, Công ty Cổ phần ĐTTMDV Kim Ngọc Thái vi phạm do chậm tiến độ sử dụng đất; Công ty TNHH Thiên Đông bị công khai vi phạm nợ nghĩa vụ tài chính, chưa đính chính tên người sử dụng đất và hết hạn thuê đất.

Huyện Quỳnh Phụ có 1 trường hợp vi phạm: Công ty Cổ phần dệt may xuất khẩu An Phú sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Thái Thụy có 2 trường hợp: Công ty Cổ phần may Bảo Lâm Thái Nguyên và Công ty TNHH Hải Long Biên đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Huyện Hưng Hà có 5 trường hợp: Công ty TNHH dệt may xuất khẩu Phúc Cường tự ý chuyển mục đích sử dụng đất diện tích 1.300 m2; Công ty TNHH may Hưng Nhân tự ý chiếm đất với diện tích 2.839,6 m2; Công ty Cổ phần sàn giao dịch đầu tư Vicomien, Công ty TNHH Tiên Phong Thái Bình, Công ty TNHH Kim Vận đều sử dụng đất chậm tiến độ.

Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình cũng công khai 8 trường hợp vi phạm pháp luật đất đai đã khắc phục xong vi phạm gồm: Nhà khách Sông Trà; Công ty Cổ phần Thái Dương; Công ty TNHH Hưng Thịnh Phát; Công ty TNHH Sao Vàng; Công ty Cổ phần Kỹ thương Thiên Hoàng; Công ty TNHH Tấn Phát; Công ty TNHH Thủy tinh Minh Thủy; Công ty Cổ phần Vinafrit.

Bên cạnh đó, để chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn, khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai, UBND tỉnh Thái Bình cũng yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát, lập danh sách, hồ sơ quản lý đối với các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án mà không sử dụng đất 12 tháng liên tục, hoặc tiến độ đưa đất vào sử dụng chậm 24 tháng theo quy định.

Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn bộ các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất; xử lý nghiêm, triệt để, đúng pháp luật đối với các công trình, dự án có vi phạm; kiên quyết thu hồi đất đối với các công trình, dự án đã chấm dứt đầu tư, đã hết thời hạn cho gia hạn sử dụng đất nhưng vẫn chưa hoàn thành đầu tư, đưa đất vào sử dụng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00